Câu 13:
Để viết số quy tròn của số \( a \) với độ chính xác \( d \) được cho là \( \overline{a} = 15,318 \pm 0,056 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định khoảng sai số:
\[
d = 0,056
\]
2. Tìm cận dưới và cận trên của khoảng sai số:
\[
a_{min} = 15,318 - 0,056 = 15,262
\]
\[
a_{max} = 15,318 + 0,056 = 15,374
\]
3. Xác định số quy tròn:
- Số quy tròn là số gần đúng của \( a \) trong khoảng từ \( a_{min} \) đến \( a_{max} \).
Trong các đáp án đã cho:
A. 16
B. 15,5
C. 15,3
D. 15
Ta thấy rằng:
- 16 > 15,374
- 15,5 > 15,374
- 15,3 nằm trong khoảng từ 15,262 đến 15,374
- 15 < 15,262
Do đó, số quy tròn của \( a \) với độ chính xác \( d \) là 15,3.
Đáp án đúng là: C. 15,3
Câu 14:
Để tính phương sai của bảng số liệu, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính trung bình cộng (trung vị) của các giá trị:
\[
\bar{x} = \frac{\sum_{i=1}^{n} x_i f_i}{\sum_{i=1}^{n} f_i}
\]
Trong đó:
- \(x_i\) là các giá trị số kg gạo.
- \(f_i\) là tần số tương ứng của các giá trị.
Ta có:
\[
\bar{x} = \frac{(100 \times 7) + (120 \times 4) + (130 \times 2) + (160 \times 8) + (180 \times 3) + (200 \times 2) + (250 \times 4)}{30}
\]
Tính tổng các giá trị nhân với tần số:
\[
(100 \times 7) = 700
\]
\[
(120 \times 4) = 480
\]
\[
(130 \times 2) = 260
\]
\[
(160 \times 8) = 1280
\]
\[
(180 \times 3) = 540
\]
\[
(200 \times 2) = 400
\]
\[
(250 \times 4) = 1000
\]
Tổng các giá trị này là:
\[
700 + 480 + 260 + 1280 + 540 + 400 + 1000 = 4660
\]
Do đó, trung bình cộng là:
\[
\bar{x} = \frac{4660}{30} \approx 155.33
\]
2. Tính phương sai:
Phương sai \(S^2\) được tính theo công thức:
\[
S^2 = \frac{\sum_{i=1}^{n} f_i (x_i - \bar{x})^2}{\sum_{i=1}^{n} f_i}
\]
Ta tính từng phần:
\[
(100 - 155.33)^2 \approx 3080.89
\]
\[
(120 - 155.33)^2 \approx 1284.44
\]
\[
(130 - 155.33)^2 \approx 644.44
\]
\[
(160 - 155.33)^2 \approx 21.78
\]
\[
(180 - 155.33)^2 \approx 608.89
\]
\[
(200 - 155.33)^2 \approx 2017.78
\]
\[
(250 - 155.33)^2 \approx 9008.89
\]
Nhân các giá trị này với tần số tương ứng:
\[
7 \times 3080.89 \approx 21566.23
\]
\[
4 \times 1284.44 \approx 5137.76
\]
\[
2 \times 644.44 \approx 1288.88
\]
\[
8 \times 21.78 \approx 174.24
\]
\[
3 \times 608.89 \approx 1826.67
\]
\[
2 \times 2017.78 \approx 4035.56
\]
\[
4 \times 9008.89 \approx 36035.56
\]
Tổng các giá trị này là:
\[
21566.23 + 5137.76 + 1288.88 + 174.24 + 1826.67 + 4035.56 + 36035.56 \approx 69964.9
\]
Phương sai là:
\[
S^2 = \frac{69964.9}{30} \approx 2332.16
\]
Vậy phương sai của bảng số liệu gần đúng với giá trị 2318.
Đáp án: C. 2318.
Câu 15:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Rút gọn và biến đổi bất phương trình:
\[
-x + 2 + 2(y - 2) > 2(1 - x)
\]
Ta mở ngoặc và rút gọn:
\[
-x + 2 + 2y - 4 > 2 - 2x
\]
\[
-x + 2y - 2 > 2 - 2x
\]
\[
-x + 2y - 2 > 2 - 2x
\]
\[
-x + 2y - 2 > 2 - 2x
\]
\[
-x + 2y - 2 > 2 - 2x
\]
\[
-x + 2y - 2 > 2 - 2x
\]
2. Di chuyển tất cả các hạng tử về một vế:
\[
-x + 2y - 2 - 2 + 2x > 0
\]
\[
x + 2y - 4 > 0
\]
3. Kiểm tra các điểm để xác định miền nghiệm:
- Với điểm \( N(-4; 5) \):
\[
(-4) + 2(5) - 4 = -4 + 10 - 4 = 2 > 0
\]
Điểm \( N \) thuộc miền nghiệm.
- Với điểm \( P(7; -1) \):
\[
7 + 2(-1) - 4 = 7 - 2 - 4 = 1 > 0
\]
Điểm \( P \) thuộc miền nghiệm.
- Với điểm \( Q(1; 2) \):
\[
1 + 2(2) - 4 = 1 + 4 - 4 = 1 > 0
\]
Điểm \( Q \) thuộc miền nghiệm.
- Với điểm \( O(0; 0) \):
\[
0 + 2(0) - 4 = 0 + 0 - 4 = -4 < 0
\]
Điểm \( O \) không thuộc miền nghiệm.
Do đó, miền nghiệm của bất phương trình \( x + 2y - 4 > 0 \) không chứa điểm \( O(0; 0) \).
Đáp án: D. \( O(0; 0) \).
Câu 16:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng trong tam giác đều ABC với cạnh a, M là trung điểm của BC. Ta sẽ tính $|\overrightarrow{CA}-\overrightarrow{MC}|$.
Bước 1: Xác định các vectơ liên quan:
- $\overrightarrow{CA}$ là vectơ từ C đến A.
- $\overrightarrow{MC}$ là vectơ từ M đến C.
Bước 2: Ta biết rằng M là trung điểm của BC, nên BM = MC = $\frac{a}{2}$.
Bước 3: Ta cần tính $\overrightarrow{CA} - \overrightarrow{MC}$. Để làm điều này, ta sẽ vẽ hình và sử dụng tính chất của tam giác đều.
Bước 4: Ta thấy rằng $\overrightarrow{CA}$ và $\overrightarrow{MC}$ tạo thành một góc 120° vì góc giữa CA và MC là 120° (góc ngoài của tam giác đều).
Bước 5: Ta sử dụng công thức tính độ dài vectơ hiệu:
\[ |\overrightarrow{CA} - \overrightarrow{MC}| = \sqrt{|\overrightarrow{CA}|^2 + |\overrightarrow{MC}|^2 - 2 |\overrightarrow{CA}| |\overrightarrow{MC}| \cos(120^\circ)} \]
Bước 6: Thay các giá trị vào:
- $|\overrightarrow{CA}| = a$
- $|\overrightarrow{MC}| = \frac{a}{2}$
- $\cos(120^\circ) = -\frac{1}{2}$
\[ |\overrightarrow{CA} - \overrightarrow{MC}| = \sqrt{a^2 + \left(\frac{a}{2}\right)^2 - 2 \cdot a \cdot \frac{a}{2} \cdot \left(-\frac{1}{2}\right)} \]
\[ = \sqrt{a^2 + \frac{a^2}{4} + \frac{a^2}{2}} \]
\[ = \sqrt{a^2 + \frac{a^2}{4} + \frac{2a^2}{4}} \]
\[ = \sqrt{a^2 + \frac{3a^2}{4}} \]
\[ = \sqrt{\frac{4a^2 + 3a^2}{4}} \]
\[ = \sqrt{\frac{7a^2}{4}} \]
\[ = \frac{a\sqrt{7}}{2} \]
Vậy đáp án đúng là:
B. $|\overrightarrow{CA} - \overrightarrow{MC}| = \frac{a\sqrt{7}}{2}$.
Câu 17:
Trước tiên, ta nhận thấy rằng tam giác ABC là tam giác vuông ở A và có \( BC = 2AC \). Điều này cho thấy tam giác ABC là tam giác vuông cân, tức là góc BAC = 90° và góc ACB = 30°.
Ta cần tính \(\cos(\overrightarrow{AC}, \overrightarrow{CB})\).
Trong tam giác ABC, ta có:
- Góc ACB = 30°
- Góc ABC = 60° (vì tổng các góc trong tam giác là 180°)
Khi tính \(\cos(\overrightarrow{AC}, \overrightarrow{CB})\), ta cần lưu ý rằng góc giữa hai vectơ này là góc ngoài của tam giác ABC tại đỉnh C, tức là góc 150° (180° - 30°).
Do đó:
\[
\cos(150^\circ) = -\cos(30^\circ) = -\frac{\sqrt{3}}{2}
\]
Vậy đáp án đúng là:
A. \(\cos(\overrightarrow{AC}, \overrightarrow{CB}) = -\frac{\sqrt{3}}{2}\).
Đáp án: A. \(\cos(\overrightarrow{AC}, \overrightarrow{CB}) = -\frac{\sqrt{3}}{2}\).
Câu 18:
Để tìm khoảng tứ phân vị (\(\Delta_Q\)) của dãy số 2; 3; 4; 5, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định các giá trị tứ phân vị:
- Dãy số đã sắp xếp theo thứ tự tăng dần: 2, 3, 4, 5.
- Số lượng các số trong dãy là 4, là số chẵn.
2. Tìm Q1 (tứ phân vị thứ nhất):
- Q1 là giá trị ở vị trí \(\frac{n}{4}\) = \(\frac{4}{4}\) = 1.
- Vì n là số chẵn, nên Q1 là trung bình cộng của hai số ở vị trí \(\frac{n}{4}\) và \(\frac{n}{4} + 1\):
\[
Q1 = \frac{2 + 3}{2} = \frac{5}{2} = 2.5
\]
3. Tìm Q3 (tứ phân vị thứ ba):
- Q3 là giá trị ở vị trí \(\frac{3n}{4}\) = \(\frac{3 \times 4}{4}\) = 3.
- Vì n là số chẵn, nên Q3 là trung bình cộng của hai số ở vị trí \(\frac{3n}{4}\) và \(\frac{3n}{4} + 1\):
\[
Q3 = \frac{4 + 5}{2} = \frac{9}{2} = 4.5
\]
4. Tính khoảng tứ phân vị (\(\Delta_Q\)):
\[
\Delta_Q = Q3 - Q1 = 4.5 - 2.5 = 2
\]
Vậy khoảng tứ phân vị của dãy số 2; 3; 4; 5 là 2.
Đáp án đúng là: B. $\Delta_Q = 2$.
Câu 19:
Để viết giá trị gần đúng của số $\pi^2$, chính xác đến hàng phần trăm và hàng phần nghìn, chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính giá trị của $\pi^2$.
\[
\pi \approx 3,14159 \\
\pi^2 \approx (3,14159)^2 \approx 9,869604401
\]
Bước 2: Làm tròn giá trị này đến hàng phần trăm.
- Hàng phần trăm là hàng thứ hai sau dấu phẩy thập phân.
- Số ở hàng phần nghìn là 9, lớn hơn hoặc bằng 5, do đó ta làm tròn lên.
\[
\pi^2 \approx 9,87
\]
Bước 3: Làm tròn giá trị này đến hàng phần nghìn.
- Hàng phần nghìn là hàng thứ ba sau dấu phẩy thập phân.
- Số ở hàng phần mười nghìn là 6, lớn hơn hoặc bằng 5, do đó ta làm tròn lên.
\[
\pi^2 \approx 9,870
\]
Vậy giá trị gần đúng của số $\pi^2$, chính xác đến hàng phần trăm là 9,87 và chính xác đến hàng phần nghìn là 9,870.
Đáp án đúng là: D. 9,87; 9,870.
Câu 20:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng trọng tâm G của tam giác ABC chia mỗi đường trung tuyến thành tỉ số 2:1, tính từ đỉnh đến trọng tâm.
Trong tam giác vuông ABC với cạnh huyền BC = 12, ta có thể suy ra rằng trọng tâm G nằm ở khoảng cách $\frac{2}{3}$ của đường trung tuyến hạ từ đỉnh A xuống cạnh huyền BC.
Ta sẽ tính độ dài của vectơ $\overrightarrow{GB} - \overrightarrow{CG}$.
1. Ta biết rằng trọng tâm G chia đường trung tuyến thành tỉ số 2:1, do đó G cách đỉnh B và C mỗi bên là $\frac{1}{3}$ chiều dài đường trung tuyến hạ từ đỉnh A.
2. Độ dài đường trung tuyến hạ từ đỉnh A xuống cạnh huyền BC là:
\[ \text{Độ dài đường trung tuyến} = \frac{BC}{2} = \frac{12}{2} = 6 \]
3. Trọng tâm G cách đỉnh B và C mỗi bên là:
\[ \text{Khoảng cách từ G đến B hoặc C} = \frac{1}{3} \times 6 = 2 \]
4. Do đó, vectơ $\overrightarrow{GB}$ và $\overrightarrow{CG}$ đều có độ dài là 2.
5. Ta cần tính độ dài của vectơ $\overrightarrow{GB} - \overrightarrow{CG}$:
\[ \overrightarrow{GB} - \overrightarrow{CG} = \overrightarrow{GB} + \overrightarrow{GC} \]
6. Vì G là trọng tâm, nên $\overrightarrow{GB} + \overrightarrow{GC}$ tạo thành một vectơ có độ dài bằng 2 lần khoảng cách từ G đến B hoặc C:
\[ |\overrightarrow{GB} + \overrightarrow{GC}| = 2 \times 2 = 4 \]
Vậy độ dài của vectơ $\overrightarrow{GB} - \overrightarrow{CG}$ là 4.
Đáp án đúng là: B. 4.
Câu 1:
a) Ta kiểm tra xem ba điểm A, B, C có thẳng hàng hay không bằng cách tính diện tích tam giác ABC. Nếu diện tích bằng 0 thì ba điểm thẳng hàng, ngược lại thì không thẳng hàng.
Diện tích tam giác ABC:
\[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \left| -2(-2-5) + (-4)(5-5) + 1(5+2) \right| = \frac{1}{2} \left| -2(-7) + (-4)(0) + 1(7) \right| = \frac{1}{2} \left| 14 + 0 + 7 \right| = \frac{1}{2} \times 21 = 10.5 \]
Vì diện tích tam giác ABC không bằng 0, nên ba điểm A, B, C không thẳng hàng.
b) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC:
\[ G_x = \frac{-2 + (-4) + 1}{3} = \frac{-5}{3} \]
\[ G_y = \frac{5 + (-2) + 5}{3} = \frac{8}{3} \]
Vậy tọa độ trọng tâm G là \( G \left( -\frac{5}{3}, \frac{8}{3} \right) \).
c) Để tứ giác ABCD là hình bình hành, ta cần có:
\[ \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{DC} \]
Tính \(\overrightarrow{AB}\):
\[ \overrightarrow{AB} = (-4 - (-2), -2 - 5) = (-2, -7) \]
Giả sử tọa độ điểm D là \( D(x, y) \), ta có:
\[ \overrightarrow{DC} = (1 - x, 5 - y) \]
Để \(\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{DC}\), ta cần:
\[ 1 - x = -2 \Rightarrow x = 3 \]
\[ 5 - y = -7 \Rightarrow y = 12 \]
Vậy tọa độ điểm D là \( D(3, 12) \).
d) Ta kiểm tra góc ACB bằng cách tính vectơ \(\overrightarrow{CA}\) và \(\overrightarrow{CB}\), sau đó tính cos của góc giữa chúng.
Tính \(\overrightarrow{CA}\):
\[ \overrightarrow{CA} = (-2 - 1, 5 - 5) = (-3, 0) \]
Tính \(\overrightarrow{CB}\):
\[ \overrightarrow{CB} = (-4 - 1, -2 - 5) = (-5, -7) \]
Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB}\):
\[ \overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB} = (-3)(-5) + (0)(-7) = 15 \]
Tính độ dài của \(\overrightarrow{CA}\) và \(\overrightarrow{CB}\):
\[ |\overrightarrow{CA}| = \sqrt{(-3)^2 + 0^2} = 3 \]
\[ |\overrightarrow{CB}| = \sqrt{(-5)^2 + (-7)^2} = \sqrt{25 + 49} = \sqrt{74} \]
Tính cos của góc ACB:
\[ \cos(\angle ACB) = \frac{\overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB}}{|\overrightarrow{CA}| |\overrightarrow{CB}|} = \frac{15}{3 \sqrt{74}} = \frac{5}{\sqrt{74}} \]
Vì \(\cos(45^\circ) = \frac{1}{\sqrt{2}}\) và \(\frac{5}{\sqrt{74}} \neq \frac{1}{\sqrt{2}}\), nên góc ACB không bằng 45°.
Kết luận:
a) Ba điểm A, B, C không thẳng hàng.
b) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC là \( G \left( -\frac{5}{3}, \frac{8}{3} \right) \).
c) Tọa độ điểm D là \( D(3, 12) \).
d) Góc ACB không bằng 45°.
Câu 2:
a) Ta có:
\[
2\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b} - 3\overrightarrow{c} = 2(2, -2) - (4, 1) - 3(0, -1)
\]
\[
= (4, -4) - (4, 1) - (0, -3)
\]
\[
= (4 - 4, -4 - 1 + 3) = (0, -2)
\]
b) Ta kiểm tra xem vectơ $\overrightarrow{e} = (1, -1)$ có cùng phương và cùng hướng với vectơ $\overrightarrow{a} = (2, -2)$ hay không:
\[
\overrightarrow{a} = 2(1, -1) = 2\overrightarrow{e}
\]
Do đó, $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{e}$ cùng phương và cùng hướng.
c) Ta kiểm tra xem vectơ $\overrightarrow{f} = (-1, -\frac{1}{4})$ có cùng phương và cùng hướng với vectơ $\overrightarrow{b} = (4, 1)$ hay không:
\[
\overrightarrow{b} = -4(-1, -\frac{1}{4}) = -4\overrightarrow{f}
\]
Do đó, $\overrightarrow{b}$ và $\overrightarrow{f}$ cùng phương nhưng ngược hướng.
d) Ta kiểm tra xem $\overrightarrow{a} = \frac{1}{2}\overrightarrow{b} + \frac{5}{2}\overrightarrow{c}$ hay không:
\[
\frac{1}{2}\overrightarrow{b} + \frac{5}{2}\overrightarrow{c} = \frac{1}{2}(4, 1) + \frac{5}{2}(0, -1)
\]
\[
= (2, \frac{1}{2}) + (0, -\frac{5}{2})
\]
\[
= (2, \frac{1}{2} - \frac{5}{2}) = (2, -2)
\]
Do đó, $\overrightarrow{a} = \frac{1}{2}\overrightarrow{b} + \frac{5}{2}\overrightarrow{c}$.
Kết luận:
a) Đúng
b) Đúng
c) Sai
d) Đúng
Câu 1:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng vì vật đứng yên, tổng các lực tác động lên vật phải bằng không. Do đó, vectơ lực $\overrightarrow{F_3}$ sẽ cân bằng tổng của hai vectơ lực $\overrightarrow{F_1}$ và $\overrightarrow{F_2}$.
Ta có:
- Cường độ của $\overrightarrow{F_1}$ và $\overrightarrow{F_2}$ đều bằng 60 N.
- Góc giữa $\overrightarrow{F_1}$ và $\overrightarrow{F_2}$ là 60°.
Bây giờ, ta tính tổng của hai vectơ lực $\overrightarrow{F_1}$ và $\overrightarrow{F_2}$.
1. Tính độ dài tổng của hai vectơ lực:
Ta sử dụng công thức tính tổng hai vectơ:
\[
|\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_2}| = \sqrt{|\overrightarrow{F_1}|^2 + |\overrightarrow{F_2}|^2 + 2|\overrightarrow{F_1}||\overrightarrow{F_2}|\cos(\theta)}
\]
Trong đó, $\theta = 60^\circ$, $|\overrightarrow{F_1}| = 60$ N và $|\overrightarrow{F_2}| = 60$ N.
Thay các giá trị vào công thức:
\[
|\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_2}| = \sqrt{60^2 + 60^2 + 2 \cdot 60 \cdot 60 \cdot \cos(60^\circ)}
\]
Biết rằng $\cos(60^\circ) = \frac{1}{2}$:
\[
|\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_2}| = \sqrt{3600 + 3600 + 2 \cdot 60 \cdot 60 \cdot \frac{1}{2}}
\]
\[
|\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_2}| = \sqrt{3600 + 3600 + 3600}
\]
\[
|\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_2}| = \sqrt{10800}
\]
\[
|\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_2}| = 103.92 \text{ N}
\]
2. Tính cường độ của lực $\overrightarrow{F_3}$:
Vì tổng các lực phải bằng không, nên:
\[
|\overrightarrow{F_3}| = |\overrightarrow{F_1} + \overrightarrow{F_2}|
\]
\[
|\overrightarrow{F_3}| = 103.92 \text{ N}
\]
Làm tròn đến hàng đơn vị, ta có:
\[
|\overrightarrow{F_3}| \approx 104 \text{ N}
\]
Vậy, cường độ của lực $\overrightarrow{F_3}$ là 104 N.