Câu 1.
Chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một để xác định khẳng định nào là đúng.
A. $\frac{3}{2} \in Z$: Số $\frac{3}{2}$ là một phân số, không phải là số nguyên. Do đó, khẳng định này sai.
B. $\frac{3}{2} \in Q$: Số $\frac{3}{2}$ là một phân số, và tất cả các phân số đều thuộc tập hợp số hữu tỉ (Q). Do đó, khẳng định này đúng.
C. $\frac{-9}{5} \notin Q$: Số $\frac{-9}{5}$ là một phân số, và tất cả các phân số đều thuộc tập hợp số hữu tỉ (Q). Do đó, khẳng định này sai.
D. $-5 \in N$: Số $-5$ là một số nguyên âm, không thuộc tập hợp số tự nhiên (N). Do đó, khẳng định này sai.
Vậy khẳng định đúng là:
B. $\frac{3}{2} \in Q$.
Câu 2.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ về giá trị tuyệt đối và các tính chất liên quan.
Giá trị tuyệt đối của một số là khoảng cách từ số đó đến số 0 trên đường số, do đó luôn luôn là số dương hoặc số 0. Cụ thể:
- \( |-0,25| \) là giá trị tuyệt đối của -0,25, nghĩa là khoảng cách từ -0,25 đến 0 trên đường số. Vì khoảng cách này là 0,25, nên \( |-0,25| = 0,25 \).
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án:
A. \( |-0,25| = -0,25 \)
- Điều này sai vì giá trị tuyệt đối luôn luôn là số dương hoặc số 0, không thể là số âm.
B. \( -|-0,25| = -(-0,25) \)
- Điều này cũng sai vì \( -|-0,25| = -(0,25) = -0,25 \), còn \( -(-0,25) = 0,25 \).
C. \( -|-0,25| = 0,25 \)
- Điều này sai vì \( -|-0,25| = -(0,25) = -0,25 \), không phải 0,25.
D. \( |-0,25| = 0,25 \)
- Điều này đúng vì giá trị tuyệt đối của -0,25 là 0,25.
Vậy đáp án đúng là D. \( |-0,25| = 0,25 \).
Câu 3.
Để xác định số vô tỉ trong các số đã cho, chúng ta cần kiểm tra từng số xem chúng có thể viết dưới dạng phân số hay không.
A. $\sqrt{49}$
Ta có:
\[ \sqrt{49} = 7 \]
Số 7 là số hữu tỉ vì nó có thể viết dưới dạng phân số $\frac{7}{1}$.
B. $\sqrt{\frac{9}{49}}$
Ta có:
\[ \sqrt{\frac{9}{49}} = \frac{\sqrt{9}}{\sqrt{49}} = \frac{3}{7} \]
Số $\frac{3}{7}$ là số hữu tỉ vì nó là phân số.
C. $\sqrt{0,9}$
Ta có:
\[ \sqrt{0,9} = \sqrt{\frac{9}{10}} = \frac{\sqrt{9}}{\sqrt{10}} = \frac{3}{\sqrt{10}} \]
Số $\sqrt{10}$ là số vô tỉ vì không thể viết dưới dạng phân số. Do đó, $\frac{3}{\sqrt{10}}$ cũng là số vô tỉ.
D. $\sqrt{0,09}$
Ta có:
\[ \sqrt{0,09} = \sqrt{\frac{9}{100}} = \frac{\sqrt{9}}{\sqrt{100}} = \frac{3}{10} \]
Số $\frac{3}{10}$ là số hữu tỉ vì nó là phân số.
Như vậy, trong các số đã cho, số vô tỉ là:
\[ \sqrt{0,9} \]
Đáp án đúng là: C. $\sqrt{0,9}$.
Câu 4.
Để biết Lan đã dùng bao nhiêu phần tiền để mua bánh kẹo, chúng ta cần tính tổng số phần tiền mà Lan đã dùng để mua đồ dùng học tập và mua quà biếu ông bà, sau đó trừ đi từ tổng số tiền ban đầu.
Bước 1: Tính tổng số phần tiền mà Lan đã dùng để mua đồ dùng học tập và mua quà biếu ông bà.
- Số phần tiền dùng để mua đồ dùng học tập là $\frac{2}{5}$.
- Số phần tiền dùng để mua quà biếu ông bà là $\frac{1}{4}$.
Bước 2: Quy đồng mẫu số của hai phân số này để dễ dàng cộng lại.
- Mẫu số chung của 5 và 4 là 20.
- Ta có: $\frac{2}{5} = \frac{2 \times 4}{5 \times 4} = \frac{8}{20}$.
- Ta có: $\frac{1}{4} = \frac{1 \times 5}{4 \times 5} = \frac{5}{20}$.
Bước 3: Cộng hai phân số này lại.
- Tổng số phần tiền đã dùng là: $\frac{8}{20} + \frac{5}{20} = \frac{13}{20}$.
Bước 4: Tính số phần tiền còn lại mà Lan dùng để mua bánh kẹo.
- Số phần tiền còn lại là: $1 - \frac{13}{20} = \frac{20}{20} - \frac{13}{20} = \frac{7}{20}$.
Vậy, Lan đã dùng $\frac{7}{20}$ số tiền để mua bánh kẹo.
Đáp án đúng là: A. $\frac{7}{20}$.
Câu 5.
Để xác định tháng có nhiệt độ cao nhất, chúng ta sẽ so sánh nhiệt độ của từng tháng trên biểu đồ.
- Tháng 4: nhiệt độ là 25°C.
- Tháng 5: nhiệt độ là 28°C.
- Tháng 7: nhiệt độ là 30°C.
- Tháng 8: nhiệt độ là 29°C.
So sánh các giá trị nhiệt độ:
- 25°C < 28°C < 29°C < 30°C.
Như vậy, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 với nhiệt độ 30°C.
Đáp án đúng là: D. Tháng 7.
Câu 6.
Để làm tròn số 234,567 với độ chính xác 0,05, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định khoảng giữa các số lân cận:
- Số lân cận gần nhất dưới là 234,55.
- Số lân cận gần nhất trên là 234,60.
2. So sánh phần thập phân của số cần làm tròn với khoảng giữa:
- Phần thập phân của 234,567 là 0,567.
- Khoảng giữa của 0,05 là 0,025 (tức là giữa 0,55 và 0,60).
3. Xác định số gần nhất:
- Vì 0,567 lớn hơn 0,55 + 0,025 = 0,575, nên số gần nhất là 234,60.
Do đó, kết quả làm tròn số 234,567 với độ chính xác 0,05 là 234,6.
Đáp án đúng là: C. 234,6
Câu 7.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
- Điều kiện để căn bậc hai của một số tồn tại là số đó phải lớn hơn hoặc bằng 0. Do đó, \( x \geq 0 \).
Bước 2: Giải phương trình
- Ta có phương trình: \(\sqrt{x} - 1 = 2\).
- Để tìm giá trị của \( \sqrt{x} \), ta cộng thêm 1 vào cả hai vế của phương trình:
\[
\sqrt{x} - 1 + 1 = 2 + 1
\]
\[
\sqrt{x} = 3
\]
Bước 3: Tìm giá trị của \( x \)
- Ta bình phương cả hai vế để tìm giá trị của \( x \):
\[
(\sqrt{x})^2 = 3^2
\]
\[
x = 9
\]
Bước 4: Kiểm tra điều kiện xác định
- Ta thấy \( x = 9 \) thỏa mãn điều kiện \( x \geq 0 \).
Vậy giá trị của \( x \) là 9.
Đáp án đúng là: D. 9.
Câu 8.
Theo định lý đường thẳng song song, thông qua một điểm nằm ngoài một đường thẳng, chỉ có duy nhất một đường thẳng song song với đường thẳng đó.
Do đó, thông qua điểm A nằm ngoài đường thẳng d, chỉ có duy nhất một đường thẳng song song với đường thẳng d.
Vậy đáp án đúng là:
B. 1
Câu 9.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về biểu đồ cụ thể là gì. Tuy nhiên, dựa trên yêu cầu của bạn, tôi sẽ giả sử rằng biểu đồ liên quan đến việc phân tích dữ liệu hoặc tính toán giá trị nào đó từ biểu đồ. Dưới đây là cách tiếp cận chung để giải quyết các bài toán liên quan đến biểu đồ:
1. Xác định loại biểu đồ: Đầu tiên, chúng ta cần xác định loại biểu đồ mà bài toán đề cập đến. Biểu đồ có thể là biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn, biểu đồ tần số, v.v.
2. Phân tích dữ liệu: Sau khi xác định loại biểu đồ, chúng ta cần phân tích dữ liệu được cung cấp trong biểu đồ. Điều này bao gồm việc đọc các giá trị, so sánh các giá trị, tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, trung bình, v.v.
3. Áp dụng kiến thức phù hợp: Dựa vào yêu cầu của bài toán, chúng ta sẽ áp dụng kiến thức phù hợp để giải quyết vấn đề. Ví dụ, nếu yêu cầu tính trung bình, chúng ta sẽ tổng hợp tất cả các giá trị rồi chia cho số lượng giá trị. Nếu yêu cầu tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất, chúng ta sẽ so sánh các giá trị trong biểu đồ.
4. Lập luận từng bước: Chúng ta sẽ lập luận từng bước một cách chi tiết để đảm bảo rằng quá trình giải quyết bài toán là chính xác và dễ hiểu.
Dưới đây là một ví dụ cụ thể về cách giải quyết một bài toán liên quan đến biểu đồ:
Ví dụ:
Biểu đồ cột cho thấy số lượng sách bán được trong các tháng của năm 2022:
- Tháng 1: 100 cuốn
- Tháng 2: 120 cuốn
- Tháng 3: 150 cuốn
- Tháng 4: 130 cuốn
- Tháng 5: 140 cuốn
Yêu cầu: Tìm tháng có số lượng sách bán được nhiều nhất và ít nhất.
Giải:
1. Xác định loại biểu đồ: Đây là biểu đồ cột.
2. Phân tích dữ liệu:
- Tháng 1: 100 cuốn
- Tháng 2: 120 cuốn
- Tháng 3: 150 cuốn
- Tháng 4: 130 cuốn
- Tháng 5: 140 cuốn
3. Áp dụng kiến thức phù hợp:
- So sánh các giá trị để tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất.
- Số lượng sách bán được nhiều nhất là 150 cuốn, đạt được vào tháng 3.
- Số lượng sách bán được ít nhất là 100 cuốn, đạt được vào tháng 1.
Đáp số:
- Tháng có số lượng sách bán được nhiều nhất: Tháng 3 (150 cuốn)
- Tháng có số lượng sách bán được ít nhất: Tháng 1 (100 cuốn)
Hy vọng rằng hướng dẫn này sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán liên quan đến biểu đồ một cách chính xác và hiệu quả.