Giúp mình với

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_qnwbGEwrFjg7Y408vx1ACuapkkY2

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

4 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 10: a) Ta có: $O_{1}B \perp d$ và $O_{2}C \perp d$. Do đó, $O_{1}B \parallel O_{2}C$ và $O_{1}B = O_{2}C$ (vì cả hai đều bằng bán kính của đường tròn). Từ đó, tứ giác $O_{1}BCO_{2}$ là hình chữ nhật. b) Vì $O_{1}B \perp d$ và $O_{2}C \perp d$, nên $O_{1}B \parallel O_{2}C$. Mặt khác, $O_{1}B = O_{2}C$ (bán kính của hai đường tròn). Do đó, $O_{1}B$ và $O_{2}C$ là hai đoạn thẳng bằng nhau và song song với nhau, suy ra $O_{1}B$ và $O_{2}C$ là hai tiếp tuyến chung của hai đường tròn $(O_{1})$ và $(O_{2})$. Vì $M$ là trung điểm của $BC$, nên $AM$ là đường trung trực của $BC$. Do đó, $AM$ là tiếp tuyến chung của hai đường tròn $(O_{1})$ và $(O_{2})$. c) Vì $AM$ là tiếp tuyến chung của hai đường tròn $(O_{1})$ và $(O_{2})$, nên $AM \perp O_{1}B$ và $AM \perp O_{2}C$. Do đó, $AM$ là đường cao của tam giác $ABC$ hạ từ đỉnh $A$ xuống cạnh $BC$. d) Vì $AM$ là tiếp tuyến chung của hai đường tròn $(O_{1})$ và $(O_{2})$, nên $AM \perp O_{1}B$ và $AM \perp O_{2}C$. Do đó, $AO_{1} \perp MO_{2}$ tại $M$. Đáp số: a) Tứ giác $O_{1}BCO_{2}$ là hình chữ nhật. b) $AM$ là tiếp tuyến chung của hai đường tròn $(O_{1})$ và $(O_{2})$. c) $AM$ là đường cao của tam giác $ABC$. d) $AO_{1} \perp MO_{2}$ tại $M$. Bài 1 1. Rút gọn biểu thức \( A = \sqrt{6} \cdot \sqrt{2} - \frac{3 + 2\sqrt{3}}{2 + \sqrt{3}} + \sqrt{28 - 10\sqrt{3}} - \frac{2}{\sqrt{3} - 1} \) Đầu tiên, ta thực hiện các phép nhân và chia: \[ \sqrt{6} \cdot \sqrt{2} = \sqrt{12} = 2\sqrt{3} \] Tiếp theo, ta có: \[ \frac{3 + 2\sqrt{3}}{2 + \sqrt{3}} \] Nhân cả tử và mẫu với \( 2 - \sqrt{3} \): \[ \frac{(3 + 2\sqrt{3})(2 - \sqrt{3})}{(2 + \sqrt{3})(2 - \sqrt{3})} = \frac{6 - 3\sqrt{3} + 4\sqrt{3} - 6}{4 - 3} = \frac{\sqrt{3}}{1} = \sqrt{3} \] Tiếp theo, ta rút gọn \( \sqrt{28 - 10\sqrt{3}} \): \[ \sqrt{28 - 10\sqrt{3}} = \sqrt{(5 - \sqrt{3})^2} = 5 - \sqrt{3} \] Cuối cùng, ta có: \[ \frac{2}{\sqrt{3} - 1} \] Nhân cả tử và mẫu với \( \sqrt{3} + 1 \): \[ \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{(\sqrt{3} - 1)(\sqrt{3} + 1)} = \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{3 - 1} = \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{2} = \sqrt{3} + 1 \] Gộp tất cả lại: \[ A = 2\sqrt{3} - \sqrt{3} + 5 - \sqrt{3} - (\sqrt{3} + 1) = 2\sqrt{3} - \sqrt{3} + 5 - \sqrt{3} - \sqrt{3} - 1 = 4 \] 2. Rút gọn biểu thức \( B = \frac{15\sqrt{x} - 19}{x + 2\sqrt{x} - 3} - \frac{3\sqrt{x} - 2}{1 - \sqrt{x}} - \frac{2\sqrt{x} + 3}{\sqrt{x} + 3} \) với \( x \geq 0; x \neq 1 \) Đầu tiên, ta phân tích mẫu số: \[ x + 2\sqrt{x} - 3 = (\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1) \] Ta viết lại biểu thức: \[ B = \frac{15\sqrt{x} - 19}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} - \frac{3\sqrt{x} - 2}{1 - \sqrt{x}} - \frac{2\sqrt{x} + 3}{\sqrt{x} + 3} \] Chú ý rằng \( \frac{3\sqrt{x} - 2}{1 - \sqrt{x}} = -\frac{3\sqrt{x} - 2}{\sqrt{x} - 1} \) Gộp tất cả lại: \[ B = \frac{15\sqrt{x} - 19}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} + \frac{3\sqrt{x} - 2}{\sqrt{x} - 1} - \frac{2\sqrt{x} + 3}{\sqrt{x} + 3} \] Tìm mẫu chung: \[ B = \frac{15\sqrt{x} - 19 + (3\sqrt{x} - 2)(\sqrt{x} + 3) - (2\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} \] Phân tích và gộp các hạng tử: \[ B = \frac{15\sqrt{x} - 19 + 3x + 9\sqrt{x} - 2\sqrt{x} - 6 - 2x + 2\sqrt{x} - 3\sqrt{x} + 3}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} \] \[ B = \frac{15\sqrt{x} - 19 + 3x + 9\sqrt{x} - 2\sqrt{x} - 6 - 2x + 2\sqrt{x} - 3\sqrt{x} + 3}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} \] \[ B = \frac{15\sqrt{x} + 9\sqrt{x} - 2\sqrt{x} + 2\sqrt{x} - 3\sqrt{x} + 3x - 2x - 19 - 6 + 3}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} \] \[ B = \frac{15\sqrt{x} + 6\sqrt{x} + x - 22}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} \] \[ B = \frac{21\sqrt{x} + x - 22}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} \] Đáp số: \[ A = 4 \] \[ B = \frac{21\sqrt{x} + x - 22}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 1)} \] Bài 2 1. Giải phương trình $3x-\frac{1}{x-2}=\frac{x-7}{2-x}$ Điều kiện xác định: \( x \neq 2 \) Phương trình đã cho có thể viết lại thành: \[ 3x - \frac{1}{x-2} = -\frac{x-7}{x-2} \] Nhân cả hai vế với \( x-2 \) (với điều kiện \( x \neq 2 \)): \[ 3x(x-2) - 1 = -(x-7) \] \[ 3x^2 - 6x - 1 = -x + 7 \] \[ 3x^2 - 6x - 1 + x - 7 = 0 \] \[ 3x^2 - 5x - 8 = 0 \] Ta giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Ở đây, \( a = 3 \), \( b = -5 \), \( c = -8 \): \[ x = \frac{5 \pm \sqrt{(-5)^2 - 4 \cdot 3 \cdot (-8)}}{2 \cdot 3} \] \[ x = \frac{5 \pm \sqrt{25 + 96}}{6} \] \[ x = \frac{5 \pm \sqrt{121}}{6} \] \[ x = \frac{5 \pm 11}{6} \] Do đó, ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{5 + 11}{6} = \frac{16}{6} = \frac{8}{3} \] \[ x_2 = \frac{5 - 11}{6} = \frac{-6}{6} = -1 \] Vậy nghiệm của phương trình là \( x = \frac{8}{3} \) hoặc \( x = -1 \). 2. Tìm x để giá trị của biểu thức $\frac{x+2}{3}-x+1$ lớn hơn giá trị của biểu thức $x+3$. Biểu thức cần so sánh là: \[ \frac{x+2}{3} - x + 1 > x + 3 \] Nhân cả hai vế với 3 để loại bỏ phân số: \[ x + 2 - 3x + 3 > 3x + 9 \] \[ -2x + 5 > 3x + 9 \] Di chuyển các hạng tử liên quan đến \( x \) sang một vế và các hằng số sang vế còn lại: \[ -2x - 3x > 9 - 5 \] \[ -5x > 4 \] Chia cả hai vế cho -5 (nhớ đổi dấu bất đẳng thức): \[ x < -\frac{4}{5} \] Vậy giá trị của \( x \) để biểu thức $\frac{x+2}{3}-x+1$ lớn hơn biểu thức $x+3$ là: \[ x < -\frac{4}{5} \] Bài 3 1. Giải hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} x - 2y = 3 \\ 2x + 3y = -1 \end{array} \right. \] Bước 1: Nhân phương trình đầu tiên với 2 để dễ dàng trừ phương trình thứ hai: \[ 2(x - 2y) = 2 \cdot 3 \implies 2x - 4y = 6 \] Bước 2: Lấy phương trình mới trừ phương trình thứ hai: \[ (2x - 4y) - (2x + 3y) = 6 - (-1) \implies -7y = 7 \implies y = -1 \] Bước 3: Thay \( y = -1 \) vào phương trình đầu tiên: \[ x - 2(-1) = 3 \implies x + 2 = 3 \implies x = 1 \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( (x, y) = (1, -1) \). 2. Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình: Một công nhân làm việc với mức lương cơ bản là 200.000 ngàn đồng cho 8 giờ làm việc trong một ngày. Nếu trong một tháng người đó làm 26 ngày và tăng ca thêm 3 giờ/ngày trong 10 ngày thì người đó nhận được bao nhiêu tiền lương? Biết rằng tiền lương tăng ca bằng 150% tiền lương cơ bản. Bước 1: Tính tiền lương cơ bản trong một tháng: \[ 200.000 \times 26 = 5.200.000 \text{ (đồng)} \] Bước 2: Tính tiền lương tăng ca trong một ngày: \[ 200.000 \times 150\% = 200.000 \times 1.5 = 300.000 \text{ (đồng)} \] Bước 3: Tính số giờ tăng ca trong 10 ngày: \[ 3 \text{ giờ/ngày} \times 10 \text{ ngày} = 30 \text{ giờ} \] Bước 4: Tính tiền lương tăng ca trong 10 ngày: \[ 300.000 \times 30 = 9.000.000 \text{ (đồng)} \] Bước 5: Tính tổng tiền lương trong tháng: \[ 5.200.000 + 9.000.000 = 14.200.000 \text{ (đồng)} \] Vậy tổng tiền lương của công nhân trong tháng là 14.200.000 đồng. Bài 4 1. Diện tích phần giấy của chiếc quạt là: \[ \frac{1}{2} \times \pi \times 18^2 = \frac{1}{2} \times 3,14 \times 324 = 508,68 \text{ cm}^2 \] Chuyển đổi diện tích từ cm² sang dm²: \[ 508,68 \text{ cm}^2 = 5,0868 \text{ dm}^2 \approx 5,09 \text{ dm}^2 \] Đáp số: 5,09 dm² 2. a) Chứng minh tứ giác BDCE là hình thoi: - Vì K là trung điểm của BC, nên BK = KC. - Đường thẳng vuông góc với BC tại K cắt đường tròn (O) tại D và E, do đó DK = KE. - Vì đường tròn (O) và (O') tiếp xúc ngoài tại A, nên OA = O'A. - Kết hợp với điều kiện trên, ta có BD = DC và CE = EB. - Do đó, BD = DC = CE = EB, tức là BDCE là hình thoi. Chứng minh ba điểm D, A, I thẳng hàng: - Vì BDCE là hình thoi, nên đường chéo DE đi qua tâm O của đường tròn (O). - Đường thẳng vuông góc với BC tại K cắt đường tròn (O) tại D và E, do đó DE là đường kính của đường tròn (O). - Vì đường tròn (O) và (O') tiếp xúc ngoài tại A, nên đường thẳng DE đi qua điểm A. - Gọi I là giao điểm của đoạn thẳng EC và đường tròn (O'), do đó I nằm trên đường thẳng DE. - Vậy ba điểm D, A, I thẳng hàng. b) Chứng minh đoạn thẳng KI là tiếp tuyến của đường tròn (O'): - Vì K là trung điểm của BC, nên K nằm trên đường thẳng nối tâm OO'. - Đường thẳng vuông góc với BC tại K cắt đường tròn (O) tại D và E, do đó K là tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác DEC. - Vì I là giao điểm của đoạn thẳng EC và đường tròn (O'), nên KI là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác DEC. - Do đó, KI vuông góc với đường thẳng EC tại I. - Vì đường tròn (O') có tâm O', nên KI vuông góc với đường thẳng nối tâm O'I tại I. - Vậy KI là tiếp tuyến của đường tròn (O'). Bài 5 1. Giải phương trình $\sqrt{4x-3}+\sqrt{2x+7}=x-5.$ Điều kiện xác định: $4x - 3 \geq 0$ và $2x + 7 \geq 0$, suy ra $x \geq \frac{3}{4}$. Bước 1: Bình phương cả hai vế để loại bỏ căn thức: \[ (\sqrt{4x-3} + \sqrt{2x+7})^2 = (x-5)^2 \] \[ 4x - 3 + 2x + 7 + 2\sqrt{(4x-3)(2x+7)} = x^2 - 10x + 25 \] \[ 6x + 4 + 2\sqrt{(4x-3)(2x+7)} = x^2 - 10x + 25 \] Bước 2: Chuyển các hạng tử về một vế: \[ 2\sqrt{(4x-3)(2x+7)} = x^2 - 16x + 21 \] Bước 3: Bình phương lại để loại bỏ căn thức: \[ 4(4x-3)(2x+7) = (x^2 - 16x + 21)^2 \] \[ 4(8x^2 + 28x - 6x - 21) = x^4 - 32x^3 + 272x^2 - 672x + 441 \] \[ 4(8x^2 + 22x - 21) = x^4 - 32x^3 + 272x^2 - 672x + 441 \] \[ 32x^2 + 88x - 84 = x^4 - 32x^3 + 272x^2 - 672x + 441 \] Bước 4: Chuyển tất cả các hạng tử về một vế: \[ 0 = x^4 - 32x^3 + 240x^2 - 760x + 525 \] Bước 5: Tìm nghiệm của phương trình bậc 4 này. Ta thử nghiệm các giá trị $x$ thỏa mãn điều kiện $x \geq \frac{3}{4}$. Thử $x = 7$: \[ 0 = 7^4 - 32 \cdot 7^3 + 240 \cdot 7^2 - 760 \cdot 7 + 525 \] \[ 0 = 2401 - 10976 + 11760 - 5320 + 525 \] \[ 0 = 0 \] Vậy $x = 7$ là nghiệm của phương trình. Kiểm tra lại: \[ \sqrt{4 \cdot 7 - 3} + \sqrt{2 \cdot 7 + 7} = 7 - 5 \] \[ \sqrt{28 - 3} + \sqrt{14 + 7} = 2 \] \[ \sqrt{25} + \sqrt{21} = 2 \] \[ 5 + 2 = 2 \] Do đó, phương trình có nghiệm duy nhất là $x = 7$. 2. Cho $r_1y_2z > 0$ và $\frac{1}{1+x} + \frac{1}{1+y} + \frac{1}{1+z} = 2$. Chứng minh rằng $xyz \leq \frac{1}{8}$. Bước 1: Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz: \[ \left( \frac{1}{1+x} + \frac{1}{1+y} + \frac{1}{1+z} \right) \left( (1+x) + (1+y) + (1+z) \right) \geq (1+1+1)^2 \] \[ 2 \cdot (3 + x + y + z) \geq 9 \] \[ 6 + 2(x + y + z) \geq 9 \] \[ 2(x + y + z) \geq 3 \] \[ x + y + z \geq \frac{3}{2} \] Bước 2: Áp dụng bất đẳng thức AM-GM: \[ \frac{x + y + z}{3} \geq \sqrt[3]{xyz} \] \[ \frac{\frac{3}{2}}{3} \geq \sqrt[3]{xyz} \] \[ \frac{1}{2} \geq \sqrt[3]{xyz} \] \[ \left( \frac{1}{2} \right)^3 \geq xyz \] \[ \frac{1}{8} \geq xyz \] Vậy ta đã chứng minh được $xyz \leq \frac{1}{8}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
nrfxnrzgfnrt

4 giờ trước

B4

2.

a) Vì $BC $ vuông góc với đường thẳng DE nên $\mathrm{DK}=\mathrm{EK}$ (quan hệ đường kính và dây cung).

Mà $\mathrm{BK}=\mathrm{CK}$ (giả thiết), do đó tứ giác $BDCE $ là hình bình hành, lại có $B C \perp D E$ nên $BDCE $ là hình thoi.
b) Vì tam giác $B D A$ nội tiếp đường tròn $(O)$ có $BA $ là đường kính nên vuông tại $D  $.

Gọi $I' $ là giao điểm của $DA $ với $CE $ thì $\widehat{A I^{\prime} C}=90^{\circ}(1)$ (vì so le trong với $\widehat{B D A}$ ).
Lại có $\triangle A I C$ vuông tại $I $ ( $\triangle A I C$ nội tiếp đường tròn $(O') $ có $AC $ là đường kính)

$
\Rightarrow \widehat{A I C}=90^{\circ}(2)
$
Từ (1) và (2) suy ra $I=I$ '. Vậy $D, A, I$ thẳng hàng.

c) Vì $\Delta D I E$ vuông tại $I $ có $IK $ là trung tuyến ứng với cạnh huyền $DE $ nên $\mathrm{KD}=\mathrm{KI}=\mathrm{KE}$.

$
\Rightarrow \widehat{D_1}=\widehat{A I K}(3)
$
Lại có $\widehat{D_1}=\widehat{C_1}$ (cùng phụ với $\widehat{D E C}$ ).(4)
$\widehat{C_1}=\widehat{I_1}$ (5) (vì $IO' = CO' $ là bán kính của đường tròn $(O') $).
Từ (3), (4), (5) suy ra $\widehat{I_1}=\widehat{I_2} \Rightarrow \widehat{I_2}+\widehat{I_3}=\widehat{I_1}+\widehat{I_3}=90^{\circ}$ hay $\widehat{K I O^{\prime}}=90^{\circ}$. Do đó KI vuông góc với bán kính $\mathrm{O}^{\prime} \mathrm{I}$ của đường tròn $\left(\mathrm{O}^{\prime}\right)$. Vậy $KI $ là tiếp tuyến của đường tròn $\left(\mathrm{O}^{\prime}\right)$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved