Câu 1.
Phương trình $5x + 0y = 2$ có thể được viết lại thành $5x = 2$.
Từ đó, ta có:
\[ x = \frac{2}{5} \]
Điều này có nghĩa là phương trình $5x + 0y = 2$ chỉ phụ thuộc vào giá trị của $x$, và giá trị của $x$ là $\frac{2}{5}$. Do đó, tập nghiệm của phương trình này là tất cả các điểm trên đường thẳng $x = \frac{2}{5}$.
Vậy đáp án đúng là:
B. đường thẳng $x = \frac{2}{5}$
Câu 2.
Để tìm điều kiện xác định của phương trình $\frac{4x-1}{x+2}+1=\frac{3}{x-3}$, ta cần đảm bảo rằng các mẫu số của các phân thức không bằng không.
1. Mẫu số của phân thức đầu tiên là $x + 2$. Để phân thức này có nghĩa, ta cần:
\[ x + 2 \neq 0 \]
\[ x \neq -2 \]
2. Mẫu số của phân thức thứ hai là $x - 3$. Để phân thức này có nghĩa, ta cần:
\[ x - 3 \neq 0 \]
\[ x \neq 3 \]
Vậy điều kiện xác định của phương trình là:
\[ x \neq -2 \text{ và } x \neq 3 \]
Do đó, đáp án đúng là:
C. $x \neq -2$ và $x \neq 3$
Câu 3.
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}l5x+y=23\\x-6y=17\end{array}\right.$ và tìm giá trị của biểu thức $x_0 - y_0$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Giải phương trình thứ hai để tìm $x$ theo $y$:
\[ x = 6y + 17 \]
Bước 2: Thay $x = 6y + 17$ vào phương trình thứ nhất:
\[ 5(6y + 17) + y = 23 \]
\[ 30y + 85 + y = 23 \]
\[ 31y + 85 = 23 \]
\[ 31y = 23 - 85 \]
\[ 31y = -62 \]
\[ y = -2 \]
Bước 3: Thay $y = -2$ vào phương trình $x = 6y + 17$ để tìm $x$:
\[ x = 6(-2) + 17 \]
\[ x = -12 + 17 \]
\[ x = 5 \]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x_0, y_0) = (5, -2)$.
Bước 4: Tính giá trị của biểu thức $x_0 - y_0$:
\[ x_0 - y_0 = 5 - (-2) = 5 + 2 = 7 \]
Do đó, giá trị của biểu thức $x_0 - y_0$ là 7.
Đáp án đúng là: A. 7.
Câu 4.
Để xác định hệ phương trình nào vô nghiệm, ta sẽ kiểm tra từng hệ phương trình một.
A. $\left\{\begin{array}{l}
3x - 2y = 11 \\
x - 4y = 7
\end{array}\right.$
Ta nhân phương trình thứ hai với 3 để dễ dàng trừ phương trình thứ nhất:
$\left\{\begin{array}{l}
3x - 2y = 11 \\
3x - 12y = 21
\end{array}\right.$
Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất:
$(3x - 2y) - (3x - 12y) = 11 - 21$
$10y = -10$
$y = -1$
Thay $y = -1$ vào phương trình $x - 4y = 7$:
$x - 4(-1) = 7$
$x + 4 = 7$
$x = 3$
Hệ phương trình này có nghiệm $(x, y) = (3, -1)$.
B. $\left\{\begin{array}{l}
5x - 2y = 1 \\
x - 2y = 4
\end{array}\right.$
Nhân phương trình thứ hai với 5 để dễ dàng trừ phương trình thứ nhất:
$\left\{\begin{array}{l}
5x - 2y = 1 \\
5x - 10y = 20
\end{array}\right.$
Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất:
$(5x - 2y) - (5x - 10y) = 1 - 20$
$8y = -19$
$y = -\frac{19}{8}$
Thay $y = -\frac{19}{8}$ vào phương trình $x - 2y = 4$:
$x - 2(-\frac{19}{8}) = 4$
$x + \frac{19}{4} = 4$
$x = 4 - \frac{19}{4}$
$x = \frac{16}{4} - \frac{19}{4}$
$x = -\frac{3}{4}$
Hệ phương trình này có nghiệm $(x, y) = (-\frac{3}{4}, -\frac{19}{8})$.
C. $\left\{\begin{array}{l}
x - 3y = 1 \\
x - 3y = 7
\end{array}\right.$
Phương trình thứ nhất và phương trình thứ hai đều có dạng $x - 3y$, nhưng giá trị bên phải khác nhau (1 và 7). Điều này cho thấy hệ phương trình này vô nghiệm vì không thể có giá trị của $x - 3y$ đồng thời bằng 1 và 7.
D. $\left\{\begin{array}{l}
3x - 5y = 1 \\
6x - 10y = 2
\end{array}\right.$
Nhân phương trình thứ nhất với 2:
$\left\{\begin{array}{l}
6x - 10y = 2 \\
6x - 10y = 2
\end{array}\right.$
Hai phương trình giống nhau, do đó hệ phương trình này có vô số nghiệm.
Kết luận: Hệ phương trình vô nghiệm là hệ phương trình C.
Đáp án: C.
Câu 5.
Để phương trình $x - 2 = m + 3$ có nghiệm lớn hơn 1, ta thực hiện các bước sau:
1. Giải phương trình để tìm nghiệm:
\[
x - 2 = m + 3
\]
\[
x = m + 3 + 2
\]
\[
x = m + 5
\]
2. Yêu cầu nghiệm lớn hơn 1:
\[
m + 5 > 1
\]
3. Giải bất phương trình:
\[
m + 5 > 1
\]
\[
m > 1 - 5
\]
\[
m > -4
\]
Vậy, phương trình $x - 2 = m + 3$ có nghiệm lớn hơn 1 khi $m > -4$.
Đáp án đúng là: B. $m > -4$.
Câu 6.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của bất đẳng thức.
Bước 1: Xét bất đẳng thức $-2a < -2b$.
Bước 2: Chia cả hai vế của bất đẳng thức cho -2. Lưu ý rằng khi chia một bất đẳng thức cho một số âm, dấu bất đẳng thức sẽ đổi chiều.
\[
-2a < -2b \implies a > b
\]
Vậy, đáp án đúng là D. $a > b$.
Đáp án: D. $a > b$.
Câu 7.
Để trục căn thức ở mẫu của $\frac{2}{\sqrt{3}-1}$, ta thực hiện như sau:
Bước 1: Nhân cả tử và mẫu của phân số với biểu thức liên hợp của mẫu, tức là $\sqrt{3} + 1$.
\[
\frac{2}{\sqrt{3}-1} = \frac{2 \times (\sqrt{3} + 1)}{(\sqrt{3} - 1) \times (\sqrt{3} + 1)}
\]
Bước 2: Áp dụng công thức nhân hai biểu thức liên hợp $(a - b)(a + b) = a^2 - b^2$ để đơn giản hóa mẫu số.
\[
= \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{(\sqrt{3})^2 - (1)^2}
\]
\[
= \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{3 - 1}
\]
\[
= \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{2}
\]
Bước 3: Rút gọn phân số.
\[
= \sqrt{3} + 1
\]
Vậy kết quả là $\sqrt{3} + 1$, do đó đáp án đúng là C. $\sqrt{3} + 1$.
Câu 8.
Để rút gọn biểu thức $\sqrt{49a^2} + 3a$ với điều kiện $a \geq 0$, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm căn bậc hai của 49a^2:
\[
\sqrt{49a^2} = \sqrt{49} \cdot \sqrt{a^2}
\]
Vì $\sqrt{49} = 7$ và $\sqrt{a^2} = |a|$. Do $a \geq 0$, nên $|a| = a$.
2. Thay vào biểu thức:
\[
\sqrt{49a^2} = 7a
\]
3. Rút gọn biểu thức:
\[
\sqrt{49a^2} + 3a = 7a + 3a = 10a
\]
Vậy kết quả rút gọn của biểu thức là:
\[
\boxed{10a}
\]
Câu 9.
Để tìm điều kiện xác định của biểu thức $\sqrt{3x-3}$, ta cần đảm bảo rằng biểu thức dưới dấu căn lớn hơn hoặc bằng 0.
Bước 1: Xác định điều kiện của biểu thức dưới dấu căn:
\[ 3x - 3 \geq 0 \]
Bước 2: Giải bất phương trình:
\[ 3x \geq 3 \]
\[ x \geq 1 \]
Vậy điều kiện xác định của $\sqrt{3x-3}$ là:
\[ x \geq 1 \]
Đáp án đúng là: A. $x \geq 1$
Câu 10.
Để tìm giá trị của \( x \) khi \(\sqrt{x} = 3\), chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Bước 1: Xác định điều kiện xác định:
- Điều kiện xác định: \( x \geq 0 \) (vì căn bậc hai của một số phải là số không âm).
2. Bước 2: Bình phương cả hai vế của phương trình để loại bỏ căn bậc hai:
\[
(\sqrt{x})^2 = 3^2
\]
\[
x = 9
\]
3. Bước 3: Kiểm tra điều kiện xác định:
- \( x = 9 \) thỏa mãn điều kiện \( x \geq 0 \).
Vậy giá trị của \( x \) là 9.
Đáp án đúng là: B. 9
Câu 11.
Để tìm số đo của góc $\alpha$ khi biết $\sin\alpha = 0,5$, chúng ta sẽ dựa vào bảng giá trị lượng giác của các góc đặc biệt.
Bảng giá trị lượng giác của các góc đặc biệt:
- $\sin 0^\circ = 0$
- $\sin 30^\circ = \frac{1}{2} = 0,5$
- $\sin 45^\circ = \frac{\sqrt{2}}{2} \approx 0,707$
- $\sin 60^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2} \approx 0,866$
- $\sin 90^\circ = 1$
Từ bảng trên, ta thấy $\sin 30^\circ = 0,5$. Do đó, góc $\alpha$ phải là $30^\circ$.
Vậy số đo của góc $\alpha$ là $30^\circ$.
Đáp án đúng là: D. $30^\circ$.
Câu 12.
Ta biết rằng:
\[ \cos(90^\circ - \alpha) = \sin \alpha \]
Vì \(\sin \alpha = 0,6\), nên ta có:
\[ \cos(90^\circ - \alpha) = 0,6 \]
Vậy giá trị của \(\cos(90^\circ - \alpha)\) là 0,6.
Đáp án đúng là: D. 0,6