khhcjhjhjhjgdyjg

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyen Suong
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

24/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 90. Để tìm số giao điểm của parabol $(P): y = x^2 + 5x - 6$ với trục hoành, ta cần tìm các giá trị của $x$ sao cho $y = 0$. Bước 1: Thay $y = 0$ vào phương trình của parabol: \[ x^2 + 5x - 6 = 0 \] Bước 2: Giải phương trình bậc hai này: \[ x^2 + 5x - 6 = 0 \] Ta sử dụng phương pháp phân tích để giải phương trình bậc hai này: \[ x^2 + 5x - 6 = (x + 6)(x - 1) = 0 \] Bước 3: Tìm nghiệm của phương trình: \[ (x + 6)(x - 1) = 0 \] \[ x + 6 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 1 = 0 \] \[ x = -6 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \] Bước 4: Kết luận số giao điểm: Phương trình có hai nghiệm phân biệt $x = -6$ và $x = 1$, do đó parabol $(P)$ cắt trục hoành tại hai điểm. Vậy số giao điểm của parabol $(P)$ với trục hoành là 2. Đáp án đúng là: D. 2 Câu 91. Để tìm tọa độ đỉnh của parabol \( y = -x^2 + 2x + 3 \), ta sử dụng công thức tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \): - Tọa độ đỉnh \( (x_0, y_0) \) được tính bằng: \[ x_0 = -\frac{b}{2a} \] \[ y_0 = f(x_0) \] Trong đó, \( a = -1 \), \( b = 2 \), và \( c = 3 \). Bước 1: Tính \( x_0 \): \[ x_0 = -\frac{b}{2a} = -\frac{2}{2 \times (-1)} = -\frac{2}{-2} = 1 \] Bước 2: Thay \( x_0 = 1 \) vào phương trình \( y = -x^2 + 2x + 3 \) để tìm \( y_0 \): \[ y_0 = -(1)^2 + 2(1) + 3 = -1 + 2 + 3 = 4 \] Vậy tọa độ đỉnh của parabol là \( (1, 4) \). Do đó, đáp án đúng là: A. \( (1, 4) \). Câu 92. Để tìm tọa độ đỉnh của parabol \( y = x^2 - 4x + 4 \), ta sử dụng công thức tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \): Tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \) là: \[ I \left( -\frac{b}{2a}, f\left(-\frac{b}{2a}\right) \right) \] Trong đó: - \( a = 1 \) - \( b = -4 \) - \( c = 4 \) Bước 1: Tính hoành độ đỉnh \( x_I \): \[ x_I = -\frac{b}{2a} = -\frac{-4}{2 \times 1} = \frac{4}{2} = 2 \] Bước 2: Thay \( x_I = 2 \) vào phương trình \( y = x^2 - 4x + 4 \) để tính tung độ đỉnh \( y_I \): \[ y_I = f(2) = 2^2 - 4 \times 2 + 4 = 4 - 8 + 4 = 0 \] Vậy tọa độ đỉnh của parabol là \( I(2, 0) \). Do đó, đáp án đúng là: D. \( I(2, 0) \). Câu 93. Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = -x^2 + 2x + 4 \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định dạng của hàm số: Hàm số \( y = -x^2 + 2x + 4 \) là một hàm bậc hai có dạng \( y = ax^2 + bx + c \), trong đó \( a = -1 \), \( b = 2 \), và \( c = 4 \). 2. Xác định hướng của parabol: Vì hệ số \( a = -1 < 0 \), nên đồ thị của hàm số là một parabol mở xuống. Parabol mở xuống có đỉnh là điểm cực đại, tức là giá trị lớn nhất của hàm số. 3. Tìm tọa độ đỉnh của parabol: Tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \) được tính bằng công thức: \[ x = -\frac{b}{2a} \] Thay \( a = -1 \) và \( b = 2 \) vào công thức: \[ x = -\frac{2}{2(-1)} = 1 \] 4. Tính giá trị của hàm số tại đỉnh: Thay \( x = 1 \) vào hàm số \( y = -x^2 + 2x + 4 \): \[ y = -(1)^2 + 2(1) + 4 = -1 + 2 + 4 = 5 \] Vậy giá trị lớn nhất của hàm số \( y = -x^2 + 2x + 4 \) là 5, đạt được khi \( x = 1 \). Đáp án đúng là: D. 5. Câu 94. Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = x^2 - 4x + 1 \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định dạng của hàm số: Hàm số \( y = x^2 - 4x + 1 \) là một hàm bậc hai, có dạng \( y = ax^2 + bx + c \), trong đó \( a = 1 \), \( b = -4 \), và \( c = 1 \). 2. Xác định dấu của hệ số \( a \): Vì \( a = 1 > 0 \), nên đồ thị của hàm số này là một parabol mở ra phía trên. Do đó, hàm số sẽ có giá trị nhỏ nhất tại đỉnh của parabol. 3. Tìm tọa độ đỉnh của parabol: Tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \) được tính bằng công thức: \[ x_{\text{đỉnh}} = -\frac{b}{2a} \] Thay \( a = 1 \) và \( b = -4 \) vào công thức: \[ x_{\text{đỉnh}} = -\frac{-4}{2 \times 1} = \frac{4}{2} = 2 \] 4. Tính giá trị của hàm số tại đỉnh: Thay \( x = 2 \) vào hàm số \( y = x^2 - 4x + 1 \): \[ y(2) = 2^2 - 4 \times 2 + 1 = 4 - 8 + 1 = -3 \] Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = x^2 - 4x + 1 \) là \(-3\), đạt được khi \( x = 2 \). Đáp án đúng là: A. -3. Câu 95. Để lập bảng biến thiên của hàm số $y = -2x^2 + 4x + 1$, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định dạng của hàm số: Hàm số $y = -2x^2 + 4x + 1$ là một hàm bậc hai, có dạng $y = ax^2 + bx + c$, trong đó $a = -2$, $b = 4$, và $c = 1$. 2. Xác định hướng mở của parabol: Vì hệ số $a = -2 < 0$, nên đồ thị của hàm số là một parabol mở xuống. 3. Tìm đỉnh của parabol: Tọa độ đỉnh của parabol được tính bằng công thức: \[ x = -\frac{b}{2a} = -\frac{4}{2(-2)} = 1 \] Thay $x = 1$ vào hàm số để tìm $y$: \[ y = -2(1)^2 + 4(1) + 1 = -2 + 4 + 1 = 3 \] Vậy đỉnh của parabol là $(1, 3)$. 4. Xác định các giá trị khác: Để vẽ bảng biến thiên, ta chọn một vài giá trị của $x$ để tính tương ứng giá trị của $y$: - Khi $x = 0$: \[ y = -2(0)^2 + 4(0) + 1 = 1 \] - Khi $x = 2$: \[ y = -2(2)^2 + 4(2) + 1 = -8 + 8 + 1 = 1 \] 5. Lập bảng biến thiên: Ta có thể lập bảng biến thiên như sau: | $x$ | $-\infty$ | $\cdots$ | $0$ | $\cdots$ | $1$ | $\cdots$ | $2$ | $\cdots$ | $+\infty$ | |-----|-----------|----------|-----|----------|-----|----------|-----|----------|-----------| | $y$ | $-\infty$ | $\cdots$ | $1$ | $\cdots$ | $3$ | $\cdots$ | $1$ | $\cdots$ | $-\infty$ | Như vậy, hàm số $y = -2x^2 + 4x + 1$ đạt giá trị lớn nhất tại đỉnh $(1, 3)$ và giảm dần về hai phía. Đáp án: Bảng biến thiên của hàm số $y = -2x^2 + 4x + 1$ là như trên. Câu 96. Để parabol $(P): y = x^2 + (3 - m)x + 3 - 2m$ đi qua điểm $A(1; 3)$, ta thay tọa độ của điểm $A$ vào phương trình của parabol. Thay $x = 1$ và $y = 3$ vào phương trình của parabol: \[ 3 = 1^2 + (3 - m) \cdot 1 + 3 - 2m \] Rút gọn phương trình: \[ 3 = 1 + 3 - m + 3 - 2m \] \[ 3 = 7 - 3m \] Di chuyển các số hạng sang một vế: \[ 3 - 7 = -3m \] \[ -4 = -3m \] Chia cả hai vế cho $-3$: \[ m = \frac{-4}{-3} \] \[ m = \frac{4}{3} \] Vậy đáp án đúng là: B. $m = \frac{4}{3}$. Câu 97. Để xác định tính đồng biến hoặc nghịch biến của hàm số $y = -x^2 + 2x + 3$, ta cần tìm đỉnh của parabol và xác định hướng mở của nó. Hàm số $y = -x^2 + 2x + 3$ là một hàm bậc hai có dạng $y = ax^2 + bx + c$, trong đó $a = -1$, $b = 2$, và $c = 3$. Đỉnh của parabol có tọa độ $(x_0, y_0)$, với: \[ x_0 = -\frac{b}{2a} = -\frac{2}{2 \times (-1)} = 1 \] Do $a < 0$, parabol này mở ra phía dưới, tức là hàm số sẽ đồng biến từ $-\infty$ đến đỉnh và nghịch biến từ đỉnh đến $+\infty$. Vậy: - Hàm số đồng biến trên khoảng $(-\infty; 1)$. - Hàm số nghịch biến trên khoảng $(1; +\infty)$. Do đó, khẳng định đúng là: A. Hàm số đồng biến trên $(-\infty; 1)$. Đáp án: A. Hàm số đồng biến trên $(-\infty; 1)$. Câu 98. Để lập bảng biến thiên của hàm số $y = -x^2 + 2x - 1$, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định dạng của hàm số: Hàm số $y = -x^2 + 2x - 1$ là một hàm bậc hai, có dạng $y = ax^2 + bx + c$, trong đó $a = -1$, $b = 2$, và $c = -1$. Vì $a < 0$, nên đồ thị của hàm số này là một parabol mở ra phía dưới. 2. Tìm đỉnh của parabol: Tọa độ đỉnh của parabol được tính bằng công thức: \[ x_{\text{đỉnh}} = -\frac{b}{2a} = -\frac{2}{2(-1)} = 1 \] Thay $x = 1$ vào hàm số để tìm $y_{\text{đỉnh}}$: \[ y_{\text{đỉnh}} = -(1)^2 + 2(1) - 1 = -1 + 2 - 1 = 0 \] Vậy đỉnh của parabol là $(1, 0)$. 3. Xác định hướng mở của parabol: Vì $a = -1 < 0$, parabol mở ra phía dưới. 4. Lập bảng biến thiên: Ta sẽ chọn các giá trị của $x$ để tính giá trị tương ứng của $y$ và lập bảng biến thiên. | $x$ | $-\infty$ | $\cdots$ | $1$ | $\cdots$ | $+\infty$ | |-----|-----------|----------|-----|----------|-----------| | $y$ | $-\infty$ | $\nearrow$ | $0$ | $\searrow$ | $-\infty$ | Bảng biến thiên của hàm số $y = -x^2 + 2x - 1$ là: | $x$ | $-\infty$ | $\cdots$ | $1$ | $\cdots$ | $+\infty$ | |-----|-----------|----------|-----|----------|-----------| | $y$ | $-\infty$ | $\nearrow$ | $0$ | $\searrow$ | $-\infty$ | Như vậy, hàm số $y = -x^2 + 2x - 1$ đạt giá trị lớn nhất tại đỉnh $(1, 0)$ và giảm dần về hai phía vô cực.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Thanh Sang

24/12/2024

Câu 90. D
Số giao điểm của P với Ox là số nghiệm của phương trình 
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
x^{2} +5x-6=0\\
\Longrightarrow x=-6\ hoặc\ x=1
\end{array}$
Vậy P giao Ox tại 2 điểm phân biệt
Câu 91. A
Hoành độ đỉnh là $\displaystyle x=\frac{-2}{2( -1)} =1$
⟹ Tung độ đỉnh là $\displaystyle y=-1+2+3=4$
⟹ Tọa độ đỉnh : $\displaystyle ( 1;4)$
Câu 92. D
Hoành độ đỉnh là $\displaystyle x=\frac{4}{2} =2$
⟹ Tung độ đỉnh là $\displaystyle y=2^{2} -4.2+4=0$
⟹ Tọa độ đỉnh : $\displaystyle ( 2;0)$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved