Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1.
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( y = f(x) \), ta cần dựa vào đồ thị của đạo hàm \( y' = f'(x) \).
Hàm số \( y = f(x) \) nghịch biến trên các khoảng mà đạo hàm \( f'(x) < 0 \).
Trong đồ thị của đạo hàm \( y' = f'(x) \):
- Khi \( f'(x) < 0 \), hàm số \( y = f(x) \) nghịch biến.
Ta thấy từ đồ thị:
- Trên khoảng \( (-1; 3) \), giá trị của \( f'(x) \) là âm, tức là \( f'(x) < 0 \).
Do đó, hàm số \( y = f(x) \) nghịch biến trên khoảng \( (-1; 3) \).
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~(-1;3). \]
Câu 2.
Để xác định hàm số có một đường tiệm cận, ta cần kiểm tra các trường hợp sau:
1. Đường tiệm cận đứng: Xảy ra khi mẫu số bằng 0.
2. Đường tiệm cận ngang: Xảy ra khi giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm\infty \) tồn tại hữu hạn.
Ta sẽ kiểm tra từng hàm số:
A. \( y = \frac{x + 3}{2x - 1} \)
- Đường tiệm cận đứng: \( 2x - 1 = 0 \Rightarrow x = \frac{1}{2} \)
- Đường tiệm cận ngang:
\[ \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x + 3}{2x - 1} = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{1 + \frac{3}{x}}{2 - \frac{1}{x}} = \frac{1}{2} \]
Vậy hàm số này có hai đường tiệm cận: \( x = \frac{1}{2} \) và \( y = \frac{1}{2} \).
B. \( y = \frac{x^2 + 3x - 2}{x + 3} \)
- Đường tiệm cận đứng: \( x + 3 = 0 \Rightarrow x = -3 \)
- Đường tiệm cận ngang:
\[ \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x^2 + 3x - 2}{x + 3} = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x^2(1 + \frac{3}{x} - \frac{2}{x^2})}{x(1 + \frac{3}{x})} = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x(1 + \frac{3}{x} - \frac{2}{x^2})}{1 + \frac{3}{x}} = x \]
Vậy hàm số này có một đường tiệm cận đứng \( x = -3 \) nhưng không có đường tiệm cận ngang.
C. \( y = \frac{2x}{x^2 + 1} \)
- Đường tiệm cận đứng: \( x^2 + 1 = 0 \Rightarrow x^2 = -1 \) (không có nghiệm thực)
- Đường tiệm cận ngang:
\[ \lim_{x \to \pm\infty} \frac{2x}{x^2 + 1} = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{2x}{x^2(1 + \frac{1}{x^2})} = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{2}{x(1 + \frac{1}{x^2})} = 0 \]
Vậy hàm số này có đường tiệm cận ngang \( y = 0 \) nhưng không có đường tiệm cận đứng.
D. \( y = \frac{4}{x - 1} \)
- Đường tiệm cận đứng: \( x - 1 = 0 \Rightarrow x = 1 \)
- Đường tiệm cận ngang:
\[ \lim_{x \to \pm\infty} \frac{4}{x - 1} = 0 \]
Vậy hàm số này có hai đường tiệm cận: \( x = 1 \) và \( y = 0 \).
Từ các phân tích trên, ta thấy rằng chỉ có hàm số B có một đường tiệm cận đứng duy nhất.
Đáp án: B. \( y = \frac{x^2 + 3x - 2}{x + 3} \)
Câu 3.
Để tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \( f(x) = \frac{3x-1}{x-3} \) trên đoạn \([0;2]\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[ f'(x) = \frac{(3)(x-3) - (3x-1)(1)}{(x-3)^2} = \frac{3x - 9 - 3x + 1}{(x-3)^2} = \frac{-8}{(x-3)^2} \]
2. Xét dấu đạo hàm:
\[ f'(x) = \frac{-8}{(x-3)^2} < 0 \quad \text{với mọi } x \neq 3 \]
Do đó, hàm số \( f(x) \) nghịch biến trên khoảng \((-\infty, 3)\).
3. Tính giá trị của hàm số tại các điểm biên của đoạn \([0;2]\):
\[ f(0) = \frac{3(0) - 1}{0 - 3} = \frac{-1}{-3} = \frac{1}{3} \]
\[ f(2) = \frac{3(2) - 1}{2 - 3} = \frac{6 - 1}{-1} = \frac{5}{-1} = -5 \]
4. So sánh các giá trị để xác định giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất:
- Trên đoạn \([0;2]\), hàm số \( f(x) \) nghịch biến, do đó:
- Giá trị lớn nhất \( M \) của hàm số là \( f(0) = \frac{1}{3} \)
- Giá trị nhỏ nhất \( m \) của hàm số là \( f(2) = -5 \)
5. Tính \( 3M + m \):
\[ 3M + m = 3 \left(\frac{1}{3}\right) + (-5) = 1 - 5 = -4 \]
Vậy giá trị của \( 3M + m \) là \(-4\).
Đáp án đúng là: B. -4.
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.