Để giải quyết các khẳng định trong bảng, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng khẳng định dựa trên dữ liệu đã cho.
Khẳng định a:
Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu A là 7,5216.
Bước 1: Tính trung bình cộng của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu A.
- Giá trị trung tâm của mỗi khoảng là: 121, 123, 125, 127, 129.
- Số lượng giá trị trong mỗi khoảng là: 8, 9, 12, 10, 11.
Trung bình cộng:
\[ \bar{x} = \frac{(121 \times 8) + (123 \times 9) + (125 \times 12) + (127 \times 10) + (129 \times 11)}{8 + 9 + 12 + 10 + 11} \]
\[ \bar{x} = \frac{968 + 1107 + 1500 + 1270 + 1419}{50} \]
\[ \bar{x} = \frac{6264}{50} = 125,28 \]
Bước 2: Tính phương sai.
\[ \sigma^2 = \frac{\sum_{i=1}^{k} f_i (x_i - \bar{x})^2}{\sum_{i=1}^{k} f_i} \]
\[ \sigma^2 = \frac{(8 \times (121 - 125,28)^2) + (9 \times (123 - 125,28)^2) + (12 \times (125 - 125,28)^2) + (10 \times (127 - 125,28)^2) + (11 \times (129 - 125,28)^2)}{50} \]
\[ \sigma^2 = \frac{(8 \times (-4,28)^2) + (9 \times (-2,28)^2) + (12 \times (-0,28)^2) + (10 \times (1,72)^2) + (11 \times (3,72)^2)}{50} \]
\[ \sigma^2 = \frac{(8 \times 18,3184) + (9 \times 5,1984) + (12 \times 0,0784) + (10 \times 2,9584) + (11 \times 13,8384)}{50} \]
\[ \sigma^2 = \frac{146,5472 + 46,7856 + 0,9408 + 29,584 + 152,2224}{50} \]
\[ \sigma^2 = \frac{375,18}{50} = 7,5036 \]
Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu A là 7,5036, không phải 7,5216. Do đó, khẳng định a là Sai.
Khẳng định b:
Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu B là 115,28.
Bước 1: Tính trung bình cộng của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu B.
- Giá trị trung tâm của mỗi khoảng là: 121, 123, 125, 127, 129.
- Số lượng giá trị trong mỗi khoảng là: 16, 4, 3, 6, 21.
Trung bình cộng:
\[ \bar{x} = \frac{(121 \times 16) + (123 \times 4) + (125 \times 3) + (127 \times 6) + (129 \times 21)}{16 + 4 + 3 + 6 + 21} \]
\[ \bar{x} = \frac{1936 + 492 + 375 + 762 + 2709}{50} \]
\[ \bar{x} = \frac{6274}{50} = 125,48 \]
Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu B là 125,48, không phải 115,28. Do đó, khẳng định b là Sai.
Khẳng định c:
Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu B là $\sqrt{15,4096}$.
Bước 1: Tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu B.
\[ \sigma^2 = \frac{\sum_{i=1}^{k} f_i (x_i - \bar{x})^2}{\sum_{i=1}^{k} f_i} \]
\[ \sigma^2 = \frac{(16 \times (121 - 125,48)^2) + (4 \times (123 - 125,48)^2) + (3 \times (125 - 125,48)^2) + (6 \times (127 - 125,48)^2) + (21 \times (129 - 125,48)^2)}{50} \]
\[ \sigma^2 = \frac{(16 \times (-4,48)^2) + (4 \times (-2,48)^2) + (3 \times (-0,48)^2) + (6 \times (1,52)^2) + (21 \times (3,52)^2)}{50} \]
\[ \sigma^2 = \frac{(16 \times 20,0704) + (4 \times 6,1504) + (3 \times 0,2304) + (6 \times 2,3104) + (21 \times 12,3904)}{50} \]
\[ \sigma^2 = \frac{321,1264 + 24,6016 + 0,6912 + 13,8624 + 260,1984}{50} \]
\[ \sigma^2 = \frac{620,48}{50} = 12,4096 \]
Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm của cổ phiếu B là 12,4096, do đó độ lệch chuẩn là $\sqrt{12,4096}$. Khẳng định c là Sai.
Khẳng định d:
Người ta có thể dùng phương sai và độ lệch chuẩn để so sánh mức độ rủi ro của các loại cổ phiếu có giá trị trung bình gần bằng nhau. Cổ phiếu nào có phương sai, độ lệch chuẩn cao hơn thì được coi là có độ rủi ro lớn hơn. Theo quan điểm trên, thì cổ phiếu A có độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu B.
Bước 1: So sánh phương sai của cổ phiếu A và cổ phiếu B.
- Phương sai của cổ phiếu A: 7,5036
- Phương sai của cổ phiếu B: 12,4096
Phương sai của cổ phiếu B lớn hơn phương sai của cổ phiếu A, do đó cổ phiếu B có độ rủi ro lớn hơn cổ phiếu A. Khẳng định d là Đúng.
Kết luận:
- Khẳng định a: Sai
- Khẳng định b: Sai
- Khẳng định c: Sai
- Khẳng định d: Đúng