giải toán3

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Khang

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. a) Xét dấu của đạo hàm $y'=\frac{-5}{(x-1)^2}< 0$ trên $(-\infty;1)$ và $(1;+\infty).$ Do đó hàm số nghịch biến trên $(-\infty;1)$ và $(1;+\infty).$ b) Ta có $\lim_{x\to +\infty} y = 2$ và $\lim_{x\to -\infty} y = 2$. Vậy đường tiệm cận ngang của đồ thị (C) là đường thẳng $y=2.$ c) Đường tiệm cận đứng của đồ thị (C) là đường thẳng $x=1$. Tọa độ giao điểm hai đường tiệm cận là $I(1;2).$ d) Ta có $y=\frac{2x+3}{x-1}=2+\frac{5}{x-1}$. Trên đoạn $[2,5]$, hàm số $y=\frac{5}{x-1}$ nghịch biến nên Max $y=\frac{5}{2-1}=5$. Vậy Max $y=2+5=7$. Câu 2. Trước tiên, ta xác định tọa độ các điểm trong hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D': - Điểm A trùng với gốc tọa độ O, do đó tọa độ của A là (0, 0, 0). - Điểm B nằm trên đường thẳng AB, do đó tọa độ của B là (8, 0, 0). - Điểm D nằm trên đường thẳng AD, do đó tọa độ của D là (0, 6, 0). - Điểm A' nằm trên đường thẳng AA', do đó tọa độ của A' là (0, 0, 5). Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng phát biểu: a) $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{AC}$ - Tọa độ của $\overrightarrow{AB}$ là (8, 0, 0). - Tọa độ của $\overrightarrow{AD}$ là (0, 6, 0). - Do đó, $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} = (8, 0, 0) + (0, 6, 0) = (8, 6, 0)$. - Tọa độ của C là (8, 6, 0), do đó $\overrightarrow{AC} = (8, 6, 0)$. Phát biểu này đúng. b) $\overrightarrow{CD} \cdot \overrightarrow{A'D'} = 0$ - Tọa độ của C là (8, 6, 0). - Tọa độ của D là (0, 6, 0). - Do đó, $\overrightarrow{CD} = (0 - 8, 6 - 6, 0 - 0) = (-8, 0, 0)$. - Tọa độ của A' là (0, 0, 5). - Tọa độ của D' là (0, 6, 5). - Do đó, $\overrightarrow{A'D'} = (0 - 0, 6 - 0, 5 - 5) = (0, 6, 0)$. - Tích vô hướng $\overrightarrow{CD} \cdot \overrightarrow{A'D'} = (-8) \cdot 0 + 0 \cdot 6 + 0 \cdot 0 = 0$. Phát biểu này đúng. c) Tọa độ của $\overrightarrow{AD'} = (0, 8, 5)$ - Tọa độ của A là (0, 0, 0). - Tọa độ của D' là (0, 6, 5). - Do đó, $\overrightarrow{AD'} = (0 - 0, 6 - 0, 5 - 0) = (0, 6, 5)$. Phát biểu này sai. d) Gọi M là trung điểm của CD, tọa độ của M là (6, 4, 5) - Tọa độ của C là (8, 6, 0). - Tọa độ của D là (0, 6, 0). - Tọa độ của trung điểm M là $\left(\frac{8 + 0}{2}, \frac{6 + 6}{2}, \frac{0 + 0}{2}\right) = (4, 6, 0)$. Phát biểu này sai. Kết luận: - Phát biểu a) đúng. - Phát biểu b) đúng. - Phát biểu c) sai. - Phát biểu d) sai. Câu 1. Để tính giá trị của biểu thức \( P = 2x_1 - 2x_2 \), chúng ta cần biết giá trị của \( x_1 \) và \( x_2 \). Tuy nhiên, trong đề bài không cung cấp thông tin về \( x_1 \) và \( x_2 \). Do đó, chúng ta cần thêm thông tin hoặc giả sử để tiếp tục giải bài toán này. Giả sử \( x_1 \) và \( x_2 \) là hai nghiệm của một phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \). Theo công thức Viète, ta có: \[ x_1 + x_2 = -\frac{b}{a} \] \[ x_1 x_2 = \frac{c}{a} \] Bây giờ, ta sẽ tính \( P = 2x_1 - 2x_2 \): \[ P = 2(x_1 - x_2) \] Để tính \( x_1 - x_2 \), ta sử dụng công thức: \[ x_1 - x_2 = \sqrt{(x_1 + x_2)^2 - 4x_1 x_2} \] Thay vào các giá trị từ công thức Viète: \[ x_1 - x_2 = \sqrt{\left(-\frac{b}{a}\right)^2 - 4 \cdot \frac{c}{a}} \] \[ x_1 - x_2 = \sqrt{\frac{b^2}{a^2} - \frac{4c}{a}} \] \[ x_1 - x_2 = \sqrt{\frac{b^2 - 4ac}{a^2}} \] \[ x_1 - x_2 = \frac{\sqrt{b^2 - 4ac}}{a} \] Do đó: \[ P = 2 \left( \frac{\sqrt{b^2 - 4ac}}{a} \right) \] \[ P = \frac{2\sqrt{b^2 - 4ac}}{a} \] Vậy giá trị của biểu thức \( P \) là: \[ P = \frac{2\sqrt{b^2 - 4ac}}{a} \] Câu 2. Để tìm đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = \frac{-3x^2 + x + 27}{3 - x} \), ta thực hiện phép chia đa thức. Ta có: \[ y = \frac{-3x^2 + x + 27}{3 - x} \] Thực hiện phép chia: \[ \begin{array}{r|rr} & -3x & -8 \\ \hline 3-x & -3x^2 & +x & +27 \\ & -3x^2 & +9x & \\ \hline & & -8x & +27 \\ & & -8x & +24 \\ \hline & & & 3 \\ \end{array} \] Như vậy: \[ \frac{-3x^2 + x + 27}{3 - x} = -3x - 8 + \frac{3}{3 - x} \] Khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), phần dư \(\frac{3}{3 - x}\) sẽ tiến đến 0. Do đó, đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là: \[ y = -3x - 8 \] Từ đây, ta thấy rằng \( a = -3 \) và \( b = -8 \). Bây giờ, ta tính \( a - 2b \): \[ a - 2b = -3 - 2(-8) = -3 + 16 = 13 \] Vậy đáp số là: \[ \boxed{13} \] Câu 3. Để tìm tọa độ của điểm M là trung điểm của đoạn thẳng AC, ta sử dụng công thức tính tọa độ trung điểm của một đoạn thẳng trong không gian. Tọa độ của điểm M là: \[ M = \left( \frac{x_A + x_C}{2}, \frac{y_A + y_C}{2}, \frac{z_A + z_C}{2} \right) \] Thay tọa độ của điểm A và C vào công thức trên: \[ M = \left( \frac{-9 + 27}{2}, \frac{-3 + 15}{2}, \frac{-7 + 27}{2} \right) \] \[ M = \left( \frac{18}{2}, \frac{12}{2}, \frac{20}{2} \right) \] \[ M = (9, 6, 10) \] Vậy tọa độ của điểm M là \( (9, 6, 10) \). Bây giờ, ta tính tổng \( a + b + c \): \[ a + b + c = 9 + 6 + 10 = 25 \] Đáp số: \( a + b + c = 25 \) Câu 4. Để tìm khoảng phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm đã cho, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số lượng nhân viên: Tổng số nhân viên = 3 + 1 + 13 + 15 + 12 + 7 = 41 2. Xác định các phân vị: - Phân vị thứ nhất (P1) ứng với 25% của tổng số lượng nhân viên. - Phân vị thứ hai (P2) ứng với 50% của tổng số lượng nhân viên. - Phân vị thứ ba (P3) ứng với 75% của tổng số lượng nhân viên. 3. Tính các giá trị phân vị: - P1 = 0.25 × 41 ≈ 10.25 - P2 = 0.50 × 41 ≈ 20.5 - P3 = 0.75 × 41 ≈ 30.75 4. Xác định khoảng phân vị: - Phân vị thứ nhất (P1): - Tính tổng dãy số nhân viên từ dưới lên: - [8; 12): 3 nhân viên - [12; 16): 3 + 1 = 4 nhân viên - [16; 20): 4 + 13 = 17 nhân viên - Vì 10.25 nằm trong khoảng từ 4 đến 17, nên P1 thuộc khoảng [12; 20). - Phân vị thứ hai (P2): - Tính tổng dãy số nhân viên từ dưới lên: - [8; 12): 3 nhân viên - [12; 16): 3 + 1 = 4 nhân viên - [16; 20): 4 + 13 = 17 nhân viên - [20; 24): 17 + 15 = 32 nhân viên - Vì 20.5 nằm trong khoảng từ 17 đến 32, nên P2 thuộc khoảng [16; 24). - Phân vị thứ ba (P3): - Tính tổng dãy số nhân viên từ dưới lên: - [8; 12): 3 nhân viên - [12; 16): 3 + 1 = 4 nhân viên - [16; 20): 4 + 13 = 17 nhân viên - [20; 24): 17 + 15 = 32 nhân viên - [24; 28): 32 + 12 = 44 nhân viên - Vì 30.75 nằm trong khoảng từ 32 đến 44, nên P3 thuộc khoảng [20; 28). Kết luận: - Phân vị thứ nhất (P1) thuộc khoảng [12; 20) - Phân vị thứ hai (P2) thuộc khoảng [16; 24) - Phân vị thứ ba (P3) thuộc khoảng [20; 28) Đáp số: - P1: [12; 20) - P2: [16; 24) - P3: [20; 28)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
xinh-depmai

25/12/2024

\[ x_1 + x_2 = -\frac{b}{a} \]
\[ x_1 x_2 = \frac{c}{a} \]

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved