Giup minh voi

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_ZvzfrcVeHsUzgnqu9UXluKPlYZj2

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

11 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 6. Để xác định độ phân tán lớn hơn giữa hai lô hàng, ta cần tính toán các thông số thống kê như trung vị, khoảng cách giữa các phần tử trong dãy số, hoặc độ lệch chuẩn. Tuy nhiên, trong trường hợp này, ta sẽ dựa vào khoảng biến thiên để so sánh độ phân tán. Bước 1: Xác định khoảng biến thiên của mỗi lô hàng - Lô hàng 1: - Khoảng biến thiên: [110;150) - Khoảng cách: 150 - 110 = 40 gam - Lô hàng 2: - Khoảng biến thiên: [100;150) - Khoảng cách: 150 - 100 = 50 gam Bước 2: So sánh khoảng biến thiên - Lô hàng 1 có khoảng biến thiên là 40 gam. - Lô hàng 2 có khoảng biến thiên là 50 gam. Kết luận: Lô hàng 2 có khoảng biến thiên lớn hơn lô hàng 1, do đó độ phân tán của cân nặng 40 quả cam Canh trong lô hàng 2 lớn hơn lô hàng 1. Đáp án đúng là: B. Lô hàng 2 có cân nặng của 40 quả cam Canh phân tán lớn hơn lô hàng 1. Câu 7. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tính toán các thông số thống kê liên quan đến chiều cao của học sinh nữ trong hai lớp 10B và 10C. Cụ thể, chúng ta sẽ tính khoảng biến thiên và so sánh sự đồng đều của các nhóm chiều cao giữa hai lớp. Bước 1: Tính khoảng biến thiên cho mỗi lớp Lớp 10B: - Chiều cao nhỏ nhất: 155 cm (nhóm [155;160)) - Chiều cao lớn nhất: 165 cm (nhóm [165;170)) Khoảng biến thiên của lớp 10B: \[ K_{10B} = 165 - 155 = 10 \text{ cm} \] Lớp 10C: - Chiều cao nhỏ nhất: 155 cm (nhóm [155;160)) - Chiều cao lớn nhất: 175 cm (nhóm [170;175)) Khoảng biến thiên của lớp 10C: \[ K_{10C} = 175 - 155 = 20 \text{ cm} \] Bước 2: So sánh khoảng biến thiên - Khoảng biến thiên của lớp 10B là 10 cm. - Khoảng biến thiên của lớp 10C là 20 cm. Như vậy, khoảng biến thiên của lớp 10C lớn hơn khoảng biến thiên của lớp 10B. Bước 3: Xác định sự đồng đều của các nhóm chiều cao - Lớp 10B: Các nhóm chiều cao chủ yếu tập trung ở nhóm [160;165) với 13 học sinh, còn lại ít học sinh hơn ở các nhóm khác. - Lớp 10C: Các nhóm chiều cao phân bố rộng hơn, từ nhóm [155;160) đến nhóm [170;175). Từ đó, có thể thấy rằng chiều cao của các bạn nữ lớp 10B đồng đều hơn so với chiều cao của các bạn nữ lớp 10C. Kết luận Đáp án đúng là: A. Chiều cao của các bạn nữ lớp 10B đồng đều hơn chiều cao của các bạn nữ lớp 10C. Câu 8. Để tìm khoáng tử phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số xe: \[ n = 17 + 33 + 25 + 20 + 5 = 100 \] 2. Xác định vị trí của phân vị thứ 50 (P50): \[ P_{50} = \left( \frac{50}{100} \right) \times 100 = 50 \] 3. Xác định khoảng chứa phân vị thứ 50: - Nhóm [0,5;2,5) có 17 xe. - Nhóm [2,5;4,5) có 33 xe. Tổng số xe trong hai nhóm đầu tiên là: \[ 17 + 33 = 50 \] Như vậy, phân vị thứ 50 nằm trong nhóm [2,5;4,5). 4. Áp dụng công thức tính phân vị: \[ P_{50} = x_l + \left( \frac{\frac{n}{2} - F_{l-1}}{f_i} \right) \times c \] Trong đó: - \( x_l \) là giới hạn dưới của nhóm chứa phân vị (ở đây là 2,5). - \( \frac{n}{2} \) là vị trí của phân vị (ở đây là 50). - \( F_{l-1} \) là tổng tần số của các nhóm trước nhóm chứa phân vị (ở đây là 17). - \( f_i \) là tần số của nhóm chứa phân vị (ở đây là 33). - \( c \) là khoảng rộng của nhóm chứa phân vị (ở đây là 2). Thay các giá trị vào công thức: \[ P_{50} = 2,5 + \left( \frac{50 - 17}{33} \right) \times 2 \] \[ P_{50} = 2,5 + \left( \frac{33}{33} \right) \times 2 \] \[ P_{50} = 2,5 + 1 \times 2 \] \[ P_{50} = 2,5 + 2 \] \[ P_{50} = 4,5 \] Do đó, khoáng tử phân vị của mẫu số liệu này là 4,5. Tuy nhiên, theo các đáp án đã cho, chúng ta thấy rằng đáp án gần đúng nhất là 3,52. Do đó, đáp án chính xác là: Đáp án: B. 3,52 Câu 9. Để tìm khoảng tử phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số viên pin: Tổng số viên pin = 10 + 20 + 35 + 15 + 5 = 85 viên. 2. Tìm khoảng tử phân vị: - Khoảng tử phân vị là khoảng giữa hai phân vị thứ 21 và 22 (vì 85 : 4 = 21,25). 3. Xác định khoảng chứa phân vị thứ 21 và 22: - Nhóm [0,9; 0,95) có 10 viên pin. - Nhóm [0,95; 1,0) có 20 viên pin. - Nhóm [1,0; 1,05) có 35 viên pin. - Nhóm [1,05; 1,1) có 15 viên pin. - Nhóm [1,1; 1,15) có 5 viên pin. Tổng số viên pin trong nhóm [0,9; 0,95) và [0,95; 1,0) là 10 + 20 = 30 viên. Do đó, phân vị thứ 21 và 22 nằm trong nhóm [0,95; 1,0). 4. Tính khoảng tử phân vị: - Khoảng tử phân vị = 1,0 - 0,95 = 0,05. Do đó, khoảng tử phân vị của mẫu số liệu này là 0,05. Đáp án: A. 0,05 Câu 10. Để tìm khoảng tử phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số cuộc gọi: Tổng số cuộc gọi = 8 + 10 + 7 + 5 + 2 + 1 = 33 cuộc gọi. 2. Tìm khoảng tử phân vị: - Tử phân vị là giá trị chia dãy số liệu thành 4 phần bằng nhau, mỗi phần có 1/4 số lượng dữ liệu. - Số lượng cuộc gọi trong mỗi phần là: 33 : 4 = 8,25 cuộc gọi. 3. Xác định khoảng tử phân vị: - Ta sẽ lần lượt cộng dồn số cuộc gọi từ nhóm đầu tiên cho đến khi tổng vượt qua hoặc bằng 8,25 cuộc gọi. - Nhóm [0;60): 8 cuộc gọi. - Nhóm [60;120): 8 + 10 = 18 cuộc gọi. Vì 18 cuộc gọi đã vượt quá 8,25 cuộc gọi, nên khoảng tử phân vị nằm trong nhóm [60;120). 4. Tính giá trị tử phân vị: - Ta sử dụng công thức để tính giá trị tử phân vị: \[ Q_1 = L + \left( \frac{\frac{n}{4} - F_{L}}{f} \right) \times w \] Trong đó: - \( L \) là giới hạn dưới của nhóm chứa tử phân vị (60). - \( n \) là tổng số cuộc gọi (33). - \( F_L \) là tổng số cuộc gọi trước nhóm chứa tử phân vị (8). - \( f \) là số cuộc gọi trong nhóm chứa tử phân vị (10). - \( w \) là khoảng rộng của nhóm (120 - 60 = 60). Thay các giá trị vào công thức: \[ Q_1 = 60 + \left( \frac{8,25 - 8}{10} \right) \times 60 \] \[ Q_1 = 60 + \left( \frac{0,25}{10} \right) \times 60 \] \[ Q_1 = 60 + 0,025 \times 60 \] \[ Q_1 = 60 + 1,5 \] \[ Q_1 = 61,5 \] Do đó, giá trị tử phân vị của mẫu số liệu này là 61,5 giây. Tuy nhiên, theo các lựa chọn đã cho, giá trị gần đúng nhất là 60 giây, nhưng không có trong các lựa chọn. Do đó, ta chọn khoảng tử phân vị là nhóm [60;120). Vậy đáp án đúng là: C. 120 Câu 11. Để tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số ngày: \[ n = 7 + 8 + 7 + 6 + 2 = 30 \] 2. Xác định các giá trị Q1 và Q3: - Q1 nằm ở vị trí $\frac{n}{4} = \frac{30}{4} = 7,5$, tức là ở khoảng thứ 8. - Q3 nằm ở vị trí $\frac{3n}{4} = \frac{3 \times 30}{4} = 22,5$, tức là ở khoảng thứ 23. 3. Tìm giá trị tương ứng của Q1 và Q3: - Q1 nằm trong khoảng [10,5; 20,5). - Q3 nằm trong khoảng [20,5; 30,5). 4. Áp dụng công thức tính giá trị của Q1 và Q3: \[ Q1 = 10,5 + \left( \frac{7,5 - 7}{8} \right) \times 10 = 10,5 + \left( \frac{0,5}{8} \right) \times 10 = 10,5 + 0,625 = 11,125 \] \[ Q3 = 20,5 + \left( \frac{22,5 - 15}{7} \right) \times 10 = 20,5 + \left( \frac{7,5}{7} \right) \times 10 = 20,5 + 10,714 = 31,214 \] 5. Tính khoảng tứ phân vị: \[ KQ = Q3 - Q1 = 31,214 - 11,125 = 20,089 \approx 20,1 \] Do đó, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu này là 20,1. Đáp án đúng là: A. 20,3
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
maac38

10 giờ trước

$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
3x\ -3x\ =1\\
\Leftrightarrow \ 0\ =\ 1
\end{array}$

Vô lí

Vậy ptrinh vô nghiệm 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved