giúp tôi với

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Hà

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

26/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 6: Để tìm tọa độ chân đường phân giác trong góc B của tam giác ABC, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính khoảng cách AB và BC: - Khoảng cách AB: \[ AB = \sqrt{(2-1)^2 + (-1-2)^2 + (3+1)^2} = \sqrt{1 + 9 + 16} = \sqrt{26} \] - Khoảng cách BC: \[ BC = \sqrt{(-4-2)^2 + (7+1)^2 + (5-3)^2} = \sqrt{36 + 64 + 4} = \sqrt{104} = 2\sqrt{26} \] 2. Tìm tỉ số của hai cạnh AB và BC: \[ \frac{AB}{BC} = \frac{\sqrt{26}}{2\sqrt{26}} = \frac{1}{2} \] 3. Áp dụng công thức tọa độ trọng tâm (điểm chia tỉ lệ): - Gọi D là chân đường phân giác trong góc B, thì D nằm trên đoạn thẳng AC và chia đoạn này theo tỉ số $\frac{1}{2}$. - Tọa độ của D được tính bằng công thức: \[ D = \left( \frac{x_1 + kx_2}{1+k}, \frac{y_1 + ky_2}{1+k}, \frac{z_1 + kz_2}{1+k} \right) \] ở đây, A(1, 2, -1), C(-4, 7, 5) và k = 1/2. 4. Thay vào công thức: \[ D = \left( \frac{1 + \frac{1}{2}(-4)}{1+\frac{1}{2}}, \frac{2 + \frac{1}{2}(7)}{1+\frac{1}{2}}, \frac{-1 + \frac{1}{2}(5)}{1+\frac{1}{2}} \right) \] \[ D = \left( \frac{1 - 2}{1.5}, \frac{2 + 3.5}{1.5}, \frac{-1 + 2.5}{1.5} \right) \] \[ D = \left( \frac{-1}{1.5}, \frac{5.5}{1.5}, \frac{1.5}{1.5} \right) \] \[ D = \left( -\frac{2}{3}, \frac{11}{3}, 1 \right) \] Vậy tọa độ chân đường phân giác trong góc B của tam giác ABC là \(\left( -\frac{2}{3}, \frac{11}{3}, 1 \right)\). Đáp án đúng là: B. \(\left( -\frac{2}{3}, \frac{11}{3}, 1 \right)\). Câu 7: Trước tiên, ta cần tìm tọa độ của điểm \(B\) và \(C\). Biết rằng trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\) có tọa độ là \(G(2;1;0)\), ta có công thức tính tọa độ trọng tâm: \[ G = \left( \frac{x_A + x_B + x_C}{3}, \frac{y_A + y_B + y_C}{3}, \frac{z_A + z_B + z_C}{3} \right) \] Thay tọa độ của \(A(2;-1;3)\) và \(G(2;1;0)\) vào công thức trên, ta có: \[ 2 = \frac{2 + x_B + x_C}{3} \] \[ 1 = \frac{-1 + y_B + y_C}{3} \] \[ 0 = \frac{3 + z_B + z_C}{3} \] Từ đây, ta giải ra tọa độ của \(B\) và \(C\): \[ 2 = \frac{2 + x_B + x_C}{3} \Rightarrow 6 = 2 + x_B + x_C \Rightarrow x_B + x_C = 4 \] \[ 1 = \frac{-1 + y_B + y_C}{3} \Rightarrow 3 = -1 + y_B + y_C \Rightarrow y_B + y_C = 4 \] \[ 0 = \frac{3 + z_B + z_C}{3} \Rightarrow 0 = 3 + z_B + z_C \Rightarrow z_B + z_C = -3 \] Tiếp theo, ta cần tìm \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{AC}\): \[ \overrightarrow{AB} = (x_B - 2, y_B + 1, z_B - 3) \] \[ \overrightarrow{AC} = (x_C - 2, y_C + 1, z_C - 3) \] Sau đó, ta cộng hai vectơ này lại: \[ \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC} = ((x_B - 2) + (x_C - 2), (y_B + 1) + (y_C + 1), (z_B - 3) + (z_C - 3)) \] \[ = (x_B + x_C - 4, y_B + y_C + 2, z_B + z_C - 6) \] Thay các giá trị đã tìm được vào: \[ = (4 - 4, 4 + 2, -3 - 6) \] \[ = (0, 6, -9) \] Vậy tọa độ của \(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}\) là \((0, 6, -9)\). Đáp án đúng là: D. $(0;6;-9)$. Câu 8: Để tìm điểm đối xứng của điểm \( M(2;2;-1) \) qua mặt phẳng \( (Oyz) \), ta thực hiện các bước sau: 1. Hiểu về tính chất đối xứng qua mặt phẳng \( (Oyz) \): - Mặt phẳng \( (Oyz) \) là mặt phẳng đi qua trục \( Oy \) và \( Oz \). - Điểm đối xứng của một điểm qua mặt phẳng \( (Oyz) \) sẽ có tọa độ \( x \) đổi dấu, còn tọa độ \( y \) và \( z \) giữ nguyên. 2. Áp dụng vào điểm \( M(2;2;-1) \): - Tọa độ \( x \) của điểm \( M \) là 2. Khi đối xứng qua mặt phẳng \( (Oyz) \), tọa độ \( x \) sẽ trở thành \(-2\). - Tọa độ \( y \) và \( z \) của điểm \( M \) lần lượt là 2 và -1. Các tọa độ này giữ nguyên. 3. Tính toán tọa độ của điểm đối xứng: - Tọa độ mới của điểm đối xứng sẽ là \( (-2; 2; -1) \). Do đó, điểm đối xứng của điểm \( M(2;2;-1) \) qua mặt phẳng \( (Oyz) \) là \( M'(-2;2;-1) \). Đáp án đúng là: D. \( M'(-2;2;-1) \). Câu 9: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính độ dài của các vectơ $\overrightarrow{y}$ và $\overrightarrow{x}$. 2. Tính tích vô hướng của các vectơ $\overrightarrow{y}$ và $\overrightarrow{x}$. 3. Áp dụng công thức tính cosin của góc giữa hai vectơ để tìm $\cos \alpha$. Bước 1: Tính độ dài của các vectơ $\overrightarrow{y}$ và $\overrightarrow{x}$. Ta có: \[ |\overrightarrow{y}|^2 = (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}) \cdot (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}) = |\overrightarrow{a}|^2 + |\overrightarrow{b}|^2 - 2 \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} \] \[ |\overrightarrow{y}|^2 = 4^2 + 3^2 - 2 \times 10 = 16 + 9 - 20 = 5 \] \[ |\overrightarrow{y}| = \sqrt{5} \] Tương tự: \[ |\overrightarrow{x}|^2 = (\overrightarrow{a} - 2\overrightarrow{b}) \cdot (\overrightarrow{a} - 2\overrightarrow{b}) = |\overrightarrow{a}|^2 + 4|\overrightarrow{b}|^2 - 4 \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} \] \[ |\overrightarrow{x}|^2 = 4^2 + 4 \times 3^2 - 4 \times 10 = 16 + 36 - 40 = 12 \] \[ |\overrightarrow{x}| = \sqrt{12} = 2\sqrt{3} \] Bước 2: Tính tích vô hướng của các vectơ $\overrightarrow{y}$ và $\overrightarrow{x}$. Ta có: \[ \overrightarrow{y} \cdot \overrightarrow{x} = (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}) \cdot (\overrightarrow{a} - 2\overrightarrow{b}) \] \[ \overrightarrow{y} \cdot \overrightarrow{x} = \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{a} - 2 \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} - \overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{a} + 2 \overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{b} \] \[ \overrightarrow{y} \cdot \overrightarrow{x} = |\overrightarrow{a}|^2 - 3 \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} + 2 |\overrightarrow{b}|^2 \] \[ \overrightarrow{y} \cdot \overrightarrow{x} = 16 - 3 \times 10 + 2 \times 9 = 16 - 30 + 18 = 4 \] Bước 3: Áp dụng công thức tính cosin của góc giữa hai vectơ. \[ \cos \alpha = \frac{\overrightarrow{y} \cdot \overrightarrow{x}}{|\overrightarrow{y}| |\overrightarrow{x}|} \] \[ \cos \alpha = \frac{4}{\sqrt{5} \times 2\sqrt{3}} = \frac{4}{2\sqrt{15}} = \frac{2}{\sqrt{15}} \] Vậy đáp án đúng là: D. $\cos \alpha = \frac{2}{\sqrt{15}}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
hieunguyen2625

12 giờ trước

Để tìm tọa độ chân đường phân giác trong góc B của tam giác ABC, ta thực hiện các bước sau:

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved