Câu 4:
Để xác định khoảng đồng biến của hàm số \( y = \frac{x^2 - 2x + 5}{x - 1} \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \left( \frac{x^2 - 2x + 5}{x - 1} \right)'
\]
Áp dụng công thức đạo hàm của thương:
\[
y' = \frac{(x^2 - 2x + 5)'(x - 1) - (x^2 - 2x + 5)(x - 1)'}{(x - 1)^2}
\]
Tính đạo hàm của tử và mẫu:
\[
(x^2 - 2x + 5)' = 2x - 2
\]
\[
(x - 1)' = 1
\]
Thay vào công thức:
\[
y' = \frac{(2x - 2)(x - 1) - (x^2 - 2x + 5)}{(x - 1)^2}
\]
Rút gọn biểu thức:
\[
y' = \frac{2x^2 - 2x - 2x + 2 - x^2 + 2x - 5}{(x - 1)^2} = \frac{x^2 - 2x - 3}{(x - 1)^2}
\]
2. Xác định dấu của đạo hàm \( y' \):
Ta cần tìm các điểm mà đạo hàm bằng 0 hoặc vô định:
\[
y' = \frac{x^2 - 2x - 3}{(x - 1)^2}
\]
Đạo hàm vô định khi \( x = 1 \) (vì mẫu số bằng 0).
Giải phương trình \( x^2 - 2x - 3 = 0 \):
\[
x^2 - 2x - 3 = (x - 3)(x + 1) = 0
\]
Vậy \( x = 3 \) và \( x = -1 \).
3. Xét dấu của đạo hàm \( y' \) trên các khoảng xác định:
Ta xét dấu của \( y' \) trên các khoảng: \( (-\infty, -1) \), \( (-1, 1) \), \( (1, 3) \), và \( (3, +\infty) \).
- Trên khoảng \( (-\infty, -1) \):
Chọn \( x = -2 \):
\[
y' = \frac{(-2)^2 - 2(-2) - 3}{(-2 - 1)^2} = \frac{4 + 4 - 3}{9} = \frac{5}{9} > 0
\]
Vậy \( y' > 0 \) trên \( (-\infty, -1) \).
- Trên khoảng \( (-1, 1) \):
Chọn \( x = 0 \):
\[
y' = \frac{0^2 - 2(0) - 3}{(0 - 1)^2} = \frac{-3}{1} = -3 < 0
\]
Vậy \( y' < 0 \) trên \( (-1, 1) \).
- Trên khoảng \( (1, 3) \):
Chọn \( x = 2 \):
\[
y' = \frac{2^2 - 2(2) - 3}{(2 - 1)^2} = \frac{4 - 4 - 3}{1} = -3 < 0
\]
Vậy \( y' < 0 \) trên \( (1, 3) \).
- Trên khoảng \( (3, +\infty) \):
Chọn \( x = 4 \):
\[
y' = \frac{4^2 - 2(4) - 3}{(4 - 1)^2} = \frac{16 - 8 - 3}{9} = \frac{5}{9} > 0
\]
Vậy \( y' > 0 \) trên \( (3, +\infty) \).
4. Kết luận:
Hàm số \( y = \frac{x^2 - 2x + 5}{x - 1} \) đồng biến trên các khoảng \( (-\infty, -1) \) và \( (3, +\infty) \).
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~(-1;1) \text{ và } (3;+\infty). \]
Câu 5:
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( y = f(x) \), ta cần tìm các khoảng mà đạo hàm \( f'(x) \) nhỏ hơn 0.
Ta có:
\[ f'(x) = x^2 - 5x - 6 \]
Để tìm các khoảng mà \( f'(x) < 0 \), ta giải bất phương trình:
\[ x^2 - 5x - 6 < 0 \]
Trước tiên, ta tìm nghiệm của phương trình:
\[ x^2 - 5x - 6 = 0 \]
Phương trình này có dạng \( ax^2 + bx + c = 0 \), với \( a = 1 \), \( b = -5 \), và \( c = -6 \).
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Thay các giá trị vào:
\[ x = \frac{5 \pm \sqrt{25 + 24}}{2} = \frac{5 \pm \sqrt{49}}{2} = \frac{5 \pm 7}{2} \]
Do đó, ta có hai nghiệm:
\[ x_1 = \frac{5 + 7}{2} = 6 \]
\[ x_2 = \frac{5 - 7}{2} = -1 \]
Phương trình \( x^2 - 5x - 6 = 0 \) có hai nghiệm \( x = -1 \) và \( x = 6 \).
Bây giờ, ta xét dấu của \( f'(x) \) trên các khoảng được xác định bởi các nghiệm này:
- Khi \( x < -1 \), chọn \( x = -2 \):
\[ f'(-2) = (-2)^2 - 5(-2) - 6 = 4 + 10 - 6 = 8 > 0 \]
- Khi \( -1 < x < 6 \), chọn \( x = 0 \):
\[ f'(0) = 0^2 - 5(0) - 6 = -6 < 0 \]
- Khi \( x > 6 \), chọn \( x = 7 \):
\[ f'(7) = 7^2 - 5(7) - 6 = 49 - 35 - 6 = 8 > 0 \]
Từ đó, ta thấy rằng \( f'(x) < 0 \) trên khoảng \( (-1, 6) \).
Như vậy, hàm số \( y = f(x) \) nghịch biến trên khoảng \( (-1, 6) \).
Do đó, đáp án đúng là:
\[ B.~(-1, 6) \]
Câu 6:
Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = \frac{x - 2}{x + 3} \) trên đoạn \([0; 4]\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[ y' = \left( \frac{x - 2}{x + 3} \right)' = \frac{(x + 3)'(x - 2) - (x + 3)(x - 2)'}{(x + 3)^2} = \frac{1 \cdot (x - 2) - (x + 3) \cdot 1}{(x + 3)^2} = \frac{x - 2 - x - 3}{(x + 3)^2} = \frac{-5}{(x + 3)^2} \]
2. Xét dấu đạo hàm:
\[ y' = \frac{-5}{(x + 3)^2} \]
Vì \((x + 3)^2 > 0\) với mọi \(x \neq -3\), nên \(y'\) luôn luôn âm trên đoạn \([0; 4]\). Điều này có nghĩa là hàm số \(y\) là hàm giảm trên đoạn \([0; 4]\).
3. Tính giá trị của hàm số tại các điểm đầu mút của đoạn:
- Tại \(x = 0\):
\[ y(0) = \frac{0 - 2}{0 + 3} = \frac{-2}{3} \]
- Tại \(x = 4\):
\[ y(4) = \frac{4 - 2}{4 + 3} = \frac{2}{7} \]
4. So sánh các giá trị để tìm giá trị lớn nhất:
- \(y(0) = \frac{-2}{3}\)
- \(y(4) = \frac{2}{7}\)
Trong hai giá trị này, giá trị lớn nhất là \(\frac{2}{7}\).
Kết luận: Giá trị lớn nhất của hàm số \(y = \frac{x - 2}{x + 3}\) trên đoạn \([0; 4]\) là \(\frac{2}{7}\), đạt được khi \(x = 4\).
Đáp án đúng là: B. \(\frac{2}{7}\).
Câu 7:
Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = \frac{-x + 3}{x - 1} \) trên đoạn \([2; 5]\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \left( \frac{-x + 3}{x - 1} \right)' = \frac{(-1)(x - 1) - (-x + 3)(1)}{(x - 1)^2} = \frac{-x + 1 + x - 3}{(x - 1)^2} = \frac{-2}{(x - 1)^2}
\]
2. Xét dấu đạo hàm:
\[
y' = \frac{-2}{(x - 1)^2}
\]
Ta thấy rằng \((x - 1)^2 > 0\) với mọi \(x \neq 1\). Do đó, \(y'\) luôn luôn âm trên khoảng \((-\infty, 1)\) và \((1, +\infty)\).
3. Xác định tính chất tăng giảm của hàm số:
Vì \(y' < 0\) trên khoảng \((1, +\infty)\), hàm số \(y = \frac{-x + 3}{x - 1}\) là hàm số giảm trên khoảng này.
4. Tính giá trị của hàm số tại các điểm đầu mút của đoạn \([2; 5]\):
- Tại \(x = 2\):
\[
y(2) = \frac{-2 + 3}{2 - 1} = \frac{1}{1} = 1
\]
- Tại \(x = 5\):
\[
y(5) = \frac{-5 + 3}{5 - 1} = \frac{-2}{4} = -\frac{1}{2}
\]
5. So sánh các giá trị để tìm giá trị nhỏ nhất:
- \(y(2) = 1\)
- \(y(5) = -\frac{1}{2}\)
Như vậy, giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = \frac{-x + 3}{x - 1}\) trên đoạn \([2; 5]\) là \(-\frac{1}{2}\), đạt được khi \(x = 5\).
Đáp án: C. \(x = 5\).
Câu 8:
Để tìm đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = \frac{ax^2 + bx + c}{x} \), ta thực hiện phép chia \( ax^2 + bx + c \) cho \( x \).
Ta có:
\[ y = \frac{ax^2 + bx + c}{x} = ax + b + \frac{c}{x} \]
Khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), thì \( \frac{c}{x} \to 0 \). Do đó, đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là:
\[ y = ax + b \]
Từ đồ thị, ta thấy rằng khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), hàm số \( y \) tiến dần về đường thẳng \( y = -x \). Điều này cho thấy rằng \( a = -1 \) và \( b = 0 \).
Do đó, đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là:
\[ y = -x \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ B.~y = -x \]
Câu 9:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp đạo hàm để tìm điểm cực đại và cực tiểu của hàm số \( f(x) = x^3 - 6x^2 + 9x - 1 \).
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số \( f(x) \):
\[ f'(x) = \frac{d}{dx}(x^3 - 6x^2 + 9x - 1) = 3x^2 - 12x + 9 \]
Bước 2: Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0:
\[ f'(x) = 0 \]
\[ 3x^2 - 12x + 9 = 0 \]
Chia cả hai vế cho 3:
\[ x^2 - 4x + 3 = 0 \]
Phương trình này có thể được phân tích thành:
\[ (x - 1)(x - 3) = 0 \]
Vậy các nghiệm là:
\[ x = 1 \quad \text{và} \quad x = 3 \]
Bước 3: Xác định tính chất của các điểm cực trị bằng cách kiểm tra dấu của đạo hàm ở các khoảng giữa các nghiệm:
- Khi \( x < 1 \), chọn \( x = 0 \):
\[ f'(0) = 3(0)^2 - 12(0) + 9 = 9 > 0 \]
- Khi \( 1 < x < 3 \), chọn \( x = 2 \):
\[ f'(2) = 3(2)^2 - 12(2) + 9 = 12 - 24 + 9 = -3 < 0 \]
- Khi \( x > 3 \), chọn \( x = 4 \):
\[ f'(4) = 3(4)^2 - 12(4) + 9 = 48 - 48 + 9 = 9 > 0 \]
Từ đó, ta thấy:
- \( x = 1 \) là điểm cực đại vì đạo hàm chuyển từ dương sang âm.
- \( x = 3 \) là điểm cực tiểu vì đạo hàm chuyển từ âm sang dương.
Bước 4: Áp dụng vào biểu thức \( A = 2a + b \):
\[ a = 1 \quad \text{(điểm cực đại)} \]
\[ b = 3 \quad \text{(điểm cực tiểu)} \]
\[ A = 2a + b = 2(1) + 3 = 2 + 3 = 5 \]
Vậy giá trị của biểu thức \( A \) là:
\[ \boxed{5} \]
Câu 10:
Để tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số \( f(x) = 5x - 1 + \frac{8}{x-1} \), ta cần tìm điểm \( I(a; b) \) sao cho \( f(x) + f(2a - x) = 2b \).
Bước 1: Tìm \( f(2a - x) \):
\[ f(2a - x) = 5(2a - x) - 1 + \frac{8}{(2a - x) - 1} \]
\[ f(2a - x) = 10a - 5x - 1 + \frac{8}{2a - x - 1} \]
Bước 2: Tính \( f(x) + f(2a - x) \):
\[ f(x) + f(2a - x) = \left( 5x - 1 + \frac{8}{x-1} \right) + \left( 10a - 5x - 1 + \frac{8}{2a - x - 1} \right) \]
\[ f(x) + f(2a - x) = 10a - 2 + \frac{8}{x-1} + \frac{8}{2a - x - 1} \]
Bước 3: Để \( f(x) + f(2a - x) = 2b \), ta cần:
\[ 10a - 2 + \frac{8}{x-1} + \frac{8}{2a - x - 1} = 2b \]
Bước 4: Xét giới hạn khi \( x \to 1 \):
\[ \lim_{x \to 1} \left( \frac{8}{x-1} + \frac{8}{2a - x - 1} \right) = 0 \]
Do đó:
\[ 10a - 2 = 2b \]
\[ 5a - 1 = b \]
Bước 5: Xét giới hạn khi \( x \to 2a - 1 \):
\[ \lim_{x \to 2a - 1} \left( \frac{8}{x-1} + \frac{8}{2a - x - 1} \right) = 0 \]
Do đó:
\[ 10a - 2 = 2b \]
\[ 5a - 1 = b \]
Bước 6: Giải hệ phương trình:
\[ 5a - 1 = b \]
\[ 10a - 2 = 2b \]
Thay \( b = 5a - 1 \) vào \( 10a - 2 = 2b \):
\[ 10a - 2 = 2(5a - 1) \]
\[ 10a - 2 = 10a - 2 \]
Điều này đúng, do đó \( a \) và \( b \) thỏa mãn \( b = 5a - 1 \).
Bước 7: Tìm giá trị của \( C = a + 3b \):
\[ C = a + 3(5a - 1) \]
\[ C = a + 15a - 3 \]
\[ C = 16a - 3 \]
Vì \( a \) và \( b \) thỏa mãn \( b = 5a - 1 \), ta chọn \( a = 1 \) và \( b = 4 \):
\[ C = 1 + 3 \times 4 \]
\[ C = 1 + 12 \]
\[ C = 13 \]
Đáp án: A. 13.