Câu trong ảnh làm như nào các bạn ơi...

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Δυναστεία Θάλασσα Ευφυής

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

27/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4: a) Đúng. Tần số tương đối của điểm 6 là 20%. b) Đúng. Tần số tương đối của điểm 7 là 25%. c) Đúng. Tần số tương đối của điểm 8 là 17,5%. d) Đúng. Tần số tương đối của điểm 10 là 5%. Câu 1: Để hàm số $y=(3-2m)x^2$ đồng biến với mọi $x>0$, ta cần: - Hệ số của $x^2$ phải lớn hơn 0, tức là $3-2m > 0$. Giải bất phương trình $3-2m > 0$: \[ 3 - 2m > 0 \] \[ 3 > 2m \] \[ m < \frac{3}{2} \] Vì $m$ là số nguyên dương, nên $m$ có thể là 1 (vì $\frac{3}{2} = 1.5$ và $m$ phải nhỏ hơn 1.5). Vậy giá trị của $m$ là 1. Đáp số: $m = 1$. Câu 2: Để tìm hệ số góc của đường thẳng $2ax + y = -3$ đi qua điểm $A(1, -1)$, ta thực hiện các bước sau: 1. Thay tọa độ điểm A vào phương trình đường thẳng: Thay $x = 1$ và $y = -1$ vào phương trình $2ax + y = -3$: \[ 2a(1) + (-1) = -3 \] \[ 2a - 1 = -3 \] 2. Giải phương trình để tìm giá trị của \(a\): \[ 2a - 1 = -3 \] \[ 2a = -3 + 1 \] \[ 2a = -2 \] \[ a = -1 \] 3. Thay giá trị của \(a\) vào phương trình đường thẳng: Thay \(a = -1\) vào phương trình ban đầu: \[ 2(-1)x + y = -3 \] \[ -2x + y = -3 \] 4. Tìm hệ số góc của đường thẳng: Phương trình đường thẳng có dạng \(y = mx + b\), trong đó \(m\) là hệ số góc. Ta viết lại phương trình trên dưới dạng này: \[ y = 2x - 3 \] Từ đây, ta thấy hệ số góc \(m\) là 2. Vậy hệ số góc của đường thẳng là 2. Câu 3: Để tìm giá trị lớn nhất của \( f(x) = x^2 - 2x + 3 \) trên đoạn \([-3; 1]\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm giá trị cực đại của hàm số: Ta tính đạo hàm của \( f(x) \): \[ f'(x) = 2x - 2 \] Đặt \( f'(x) = 0 \): \[ 2x - 2 = 0 \implies x = 1 \] 2. Kiểm tra các điểm biên và điểm cực trị: - Tại \( x = -3 \): \[ f(-3) = (-3)^2 - 2(-3) + 3 = 9 + 6 + 3 = 18 \] - Tại \( x = 1 \): \[ f(1) = 1^2 - 2(1) + 3 = 1 - 2 + 3 = 2 \] 3. So sánh các giá trị: - \( f(-3) = 18 \) - \( f(1) = 2 \) Như vậy, giá trị lớn nhất của \( f(x) \) trên đoạn \([-3; 1]\) là 18, đạt được khi \( x = -3 \). Do đó, giá trị của biểu thức \( 102 \times x_0 \) là: \[ 102 \times (-3) = -306 \] Đáp số: \(-306\) Câu 4: Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định đường kính đáy của hình nón khi tam giác ABC quay quanh cạnh góc vuông AB. Bước 1: Xác định các thông số của tam giác ABC. - Tam giác ABC là tam giác vuông tại A, với AB = 4 cm và BC = 5 cm. - Chúng ta cần tìm AC để xác định bán kính đáy của hình nón. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác ABC: \[ BC^2 = AB^2 + AC^2 \] \[ 5^2 = 4^2 + AC^2 \] \[ 25 = 16 + AC^2 \] \[ AC^2 = 25 - 16 \] \[ AC^2 = 9 \] \[ AC = 3 \text{ cm} \] Bước 2: Xác định đường kính đáy của hình nón. - Khi tam giác ABC quay quanh cạnh AB, cạnh AC sẽ tạo thành bán kính đáy của hình nón. - Vậy bán kính đáy của hình nón là 3 cm. - Đường kính đáy của hình nón là: \[ 2 \times 3 = 6 \text{ cm} \] Đáp số: 6 cm Câu 5: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính thể tích của phần A và phần C: - Phần A và phần C đều là các đoạn trụ có đường kính 1 mm và chiều dài 10 mm. - Diện tích đáy của mỗi đoạn trụ là: \[ S_{A} = S_{C} = \pi \left( \frac{1}{2} \right)^2 = \pi \times 0.25 = 0.785 \text{ mm}^2 \] - Thể tích của mỗi đoạn trụ là: \[ V_{A} = V_{C} = S_{A} \times 10 = 0.785 \times 10 = 7.85 \text{ mm}^3 \] 2. Tính tổng thể tích của phần A và phần C: \[ V_{A} + V_{C} = 7.85 + 7.85 = 15.7 \text{ mm}^3 \] 3. Tính thể tích của phần B: - Thể tích của sợi dây chuyền là 80 mm³. - Thể tích của phần B là: \[ V_{B} = 80 - 15.7 = 64.3 \text{ mm}^3 \] 4. Tính diện tích đáy của phần B: - Phần B cũng là một đoạn trụ có đường kính 1 mm. - Diện tích đáy của phần B là: \[ S_{B} = \pi \left( \frac{1}{2} \right)^2 = \pi \times 0.25 = 0.785 \text{ mm}^2 \] 5. Tính độ dài của phần B: - Độ dài của phần B là: \[ l_{B} = \frac{V_{B}}{S_{B}} = \frac{64.3}{0.785} \approx 81.911 \text{ mm} \] Vậy độ dài của phần B là khoảng 81.911 mm. Câu 6: Để xác định số phần tử của không gian mẫu khi rút ngẫu nhiên lần lượt hai tấm thẻ từ hộp, chúng ta cần xem xét tất cả các trường hợp có thể xảy ra. 1. Lần đầu tiên rút ra: Có 5 tấm thẻ để chọn, do đó có 5 cách chọn. 2. Lần thứ hai rút ra: Sau khi đã rút ra một tấm thẻ, còn lại 4 tấm thẻ để chọn, do đó có 4 cách chọn. Do đó, tổng số cách chọn lần lượt hai tấm thẻ là: \[ 5 \times 4 = 20 \] Vậy không gian mẫu có số phần tử là 20. Đáp số: 20
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

câu 1,
$\displaystyle y=( 3-2m) x^{2}$ đồng biến với mọi x > 0 
khi và chỉ khi 
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
3-2m\  >\ 0\ \\
\rightarrow m\ < \ \frac{3}{2}
\end{array}$
câu 2,
$\displaystyle 2ax+y=-3\ $đi qua điểm (1; -1)
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
\rightarrow 2a.1-1=-3\\
\rightarrow a\ =\ -1\ 
\end{array}$
Hệ số góc của dt là : -2a = 2 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved