Câu 4:
a) Để tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y = \frac{-x^2 + 1}{x + 1}$, ta xét giới hạn của hàm số khi $x$ tiến đến vô cùng:
\[
\lim_{x \to \pm \infty} y = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{-x^2 + 1}{x + 1}
\]
Chia cả tử và mẫu cho $x$:
\[
= \lim_{x \to \pm \infty} \frac{-x + \frac{1}{x}}{1 + \frac{1}{x}}
\]
Khi $x$ tiến đến vô cùng, $\frac{1}{x}$ tiến đến 0:
\[
= \lim_{x \to \pm \infty} \frac{-x + 0}{1 + 0} = -x
\]
Do đó, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là đường thẳng $y = -1$.
b) Để tìm đạo hàm của hàm số $y = \frac{-x^2 + 1}{x + 1}$, ta sử dụng quy tắc đạo hàm của thương hai hàm số:
\[
y' = \left(\frac{u}{v}\right)' = \frac{u'v - uv'}{v^2}
\]
Trong đó, $u = -x^2 + 1$ và $v = x + 1$. Ta có:
\[
u' = -2x \quad \text{và} \quad v' = 1
\]
Thay vào công thức:
\[
y' = \frac{(-2x)(x + 1) - (-x^2 + 1)(1)}{(x + 1)^2}
\]
Rút gọn:
\[
y' = \frac{-2x^2 - 2x + x^2 - 1}{(x + 1)^2} = \frac{-x^2 - 2x - 1}{(x + 1)^2} = \frac{-x^2 + 2x}{(x + 1)^2}
\]
c) Bảng biến thiên của hàm số:
- Xét dấu của đạo hàm $y'$:
\[
y' = \frac{-x^2 + 2x}{(x + 1)^2} = \frac{x(2 - x)}{(x + 1)^2}
\]
Đạo hàm $y'$ đổi dấu khi $x = 0$ và $x = 2$. Ta có:
\[
\begin{array}{|c|c|c|c|c|}
\hline
x & (-\infty, -1) & (-1, 0) & (0, 2) & (2, +\infty) \\
\hline
y' & - & + & + & - \\
\hline
y & \searrow & \nearrow & \nearrow & \searrow \\
\hline
\end{array}
\]
d) Đồ thị của hàm số:
- Tiệm cận đứng: $x = -1$
- Tiệm cận ngang: $y = -1$
- Điểm cực đại: $(0, 1)$
- Điểm cực tiểu: $(2, -3)$
Đồ thị hàm số sẽ có dạng như sau:
\[
\begin{tikzpicture}[scale=0.8]
\draw[->] (-5,0) -- (5,0) node[right] {$x$};
\draw[->] (0,-5) -- (0,5) node[above] {$y$};
\draw[dashed] (-1,-5) -- (-1,5);
\draw[dashed] (-5,-1) -- (5,-1);
\draw[thick, smooth, domain=-4:-1.1, samples=100] plot (\x, {(-\x\x + 1)/(\x + 1)});
\draw[thick, smooth, domain=-0.9:2, samples=100] plot (\x, {(-\x\x + 1)/(\x + 1)});
\draw[thick, smooth, domain=2.1:4, samples=100] plot (\x, {(-\x\x + 1)/(\x + 1)});
\filldraw (0,1) circle (2pt) node[anchor=south east] {(0, 1)};
\filldraw (2,-3) circle (2pt) node[anchor=north east] {(2, -3)};
\end{tikzpicture}
\]
Đáp số:
a) Tiệm cận ngang: $y = -1$
b) Đạo hàm: $y' = \frac{-x^2 + 2x}{(x + 1)^2}$
c) Bảng biến thiên:
\[
\begin{array}{|c|c|c|c|c|}
\hline
x & (-\infty, -1) & (-1, 0) & (0, 2) & (2, +\infty) \\
\hline
y' & - & + & + & - \\
\hline
y & \searrow & \nearrow & \nearrow & \searrow \\
\hline
\end{array}
\]
d) Đồ thị hàm số.
Câu 1:
Trước tiên, ta xác định tọa độ của các đỉnh của hình lập phương ABCD.A'B'C'D' trong hệ tọa độ Oxyz.
- Điểm A trùng với gốc tọa độ O, do đó tọa độ của A là (0; 0; 0).
- Vì cạnh lập phương bằng 6, nên:
- Tọa độ của B là (6; 0; 0).
- Tọa độ của D là (0; 6; 0).
- Tọa độ của A' là (0; 0; 6).
- Tọa độ của B' là (6; 0; 6).
- Tọa độ của D' là (0; 6; 6).
Tiếp theo, ta tìm tọa độ của vectơ $\overrightarrow{B^\prime D}$.
Vectơ $\overrightarrow{B^\prime D}$ có tọa độ là:
\[
\overrightarrow{B^\prime D} = (0 - 6; 6 - 0; 6 - 6) = (-6; 6; 0)
\]
Do đó, tọa độ của vectơ $\overrightarrow{B^\prime D}$ là (-6; 6; 0).
Biểu thức \( T = x + y + z \) sẽ là:
\[
T = -6 + 6 + 0 = 0
\]
Vậy giá trị của biểu thức \( T \) là 0.
Đáp số: \( T = 0 \).