giải đèeee

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Cà Chua Sốt Trứng Múi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

02/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 70. Để xác định điểm P trên đường thẳng MN sao cho \(\overrightarrow{MN} = -3\overrightarrow{MP}\), ta thực hiện các bước sau: 1. Hiểu ý nghĩa của phương trình vector: Phương trình \(\overrightarrow{MN} = -3\overrightarrow{MP}\) có nghĩa là vectơ \(\overrightarrow{MN}\) ngược chiều và có độ dài gấp 3 lần vectơ \(\overrightarrow{MP}\). 2. Xác định vị trí của điểm P: - Vì \(\overrightarrow{MN}\) ngược chiều với \(\overrightarrow{MP}\), nên điểm P nằm trên tia đối của tia MN. - Độ dài đoạn thẳng từ M đến N sẽ bằng 3 lần độ dài đoạn thẳng từ M đến P. 3. Kiểm tra các hình vẽ: - Hình 1: Điểm P nằm giữa M và N, không thỏa mãn điều kiện \(\overrightarrow{MN} = -3\overrightarrow{MP}\). - Hình 2: Điểm P nằm trên tia đối của tia MN và khoảng cách từ M đến P nhỏ hơn khoảng cách từ M đến N, không thỏa mãn điều kiện độ dài gấp 3 lần. - Hình 3: Điểm P nằm trên tia đối của tia MN và khoảng cách từ M đến P nhỏ hơn khoảng cách từ M đến N, không thỏa mãn điều kiện độ dài gấp 3 lần. - Hình 4: Điểm P nằm trên tia đối của tia MN và khoảng cách từ M đến P nhỏ hơn khoảng cách từ M đến N, nhưng nếu ta kéo dài đoạn thẳng MP thêm 2 lần nữa thì sẽ thấy rằng khoảng cách từ M đến N đúng bằng 3 lần khoảng cách từ M đến P. Do đó, điểm P được xác định đúng trong hình vẽ là: Đáp án: B. Hình 4 Câu 71. Để tìm giá trị của \( m \) sao cho \(\overrightarrow{a} = m \overrightarrow{b}\), ta cần sử dụng thông tin về độ dài của các vectơ và hướng của chúng. 1. Xác định điều kiện ngược hướng: - Vì \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) ngược hướng, nên \( m \) phải là một số âm. 2. Xác định độ dài của vectơ: - Ta biết rằng \( |\overrightarrow{a}| = 5 \) và \( |\overrightarrow{b}| = 15 \). 3. Áp dụng công thức độ dài vectơ: - Khi hai vectơ ngược hướng, ta có: \[ |\overrightarrow{a}| = |m| \cdot |\overrightarrow{b}| \] - Thay các giá trị đã biết vào: \[ 5 = |m| \cdot 15 \] 4. Giải phương trình để tìm \( |m| \): - Chia cả hai vế cho 15: \[ |m| = \frac{5}{15} = \frac{1}{3} \] 5. Xác định dấu của \( m \): - Vì \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) ngược hướng, \( m \) phải là số âm: \[ m = -\frac{1}{3} \] Vậy giá trị của \( m \) là \( -\frac{1}{3} \). Đáp án đúng là: \[ B.~m = -\frac{1}{3} \] Câu 72. Trước tiên, ta cần hiểu rằng trong tam giác đều ABC, các cạnh AB, BC và CA đều có độ dài bằng nhau và bằng $2a$. Ta sẽ tính độ dài của vectơ $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}$. 1. Tìm độ dài của mỗi cạnh: - Độ dài của AB = AC = BC = $2a$. 2. Tính độ dài của $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}$: - Ta biết rằng trong tam giác đều, góc giữa hai cạnh là $60^\circ$. - Ta sử dụng công thức tính độ dài tổng của hai vectơ: \[ |\overrightarrow{u} + \overrightarrow{v}| = \sqrt{|\overrightarrow{u}|^2 + |\overrightarrow{v}|^2 + 2|\overrightarrow{u}||\overrightarrow{v}|\cos(\theta)} \] Ở đây, $\overrightarrow{u} = \overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{v} = \overrightarrow{AC}$ và $\theta = 60^\circ$. 3. Áp dụng công thức: - $|\overrightarrow{AB}| = |\overrightarrow{AC}| = 2a$ - $\cos(60^\circ) = \frac{1}{2}$ - Thay vào công thức: \[ |\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}| = \sqrt{(2a)^2 + (2a)^2 + 2 \cdot 2a \cdot 2a \cdot \frac{1}{2}} \] \[ = \sqrt{4a^2 + 4a^2 + 4a^2} \] \[ = \sqrt{12a^2} \] \[ = 2a\sqrt{3} \] Vậy độ dài của $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}$ là $2a\sqrt{3}$. Đáp án đúng là: \[ C.~2a\sqrt{3} \] Câu 73. Để tính tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$, ta thực hiện theo công thức sau: \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = u_x v_x + u_y v_y \] Trong đó, $\overrightarrow{u} = u_x \overrightarrow{i} + u_y \overrightarrow{j}$ và $\overrightarrow{v} = v_x \overrightarrow{i} + v_y \overrightarrow{j}$. Ta có: \[ \overrightarrow{u} = \overrightarrow{i} + 3\overrightarrow{j} \] \[ \overrightarrow{v} = -2\overrightarrow{i} + 2\overrightarrow{j} \] Từ đây, ta xác định các thành phần của vectơ: \[ u_x = 1, \quad u_y = 3 \] \[ v_x = -2, \quad v_y = 2 \] Áp dụng công thức tích vô hướng: \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = (1)(-2) + (3)(2) \] \[ = -2 + 6 \] \[ = 4 \] Vậy, $\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 4$. Đáp án đúng là: \[ B.~\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 4. \] Câu 74. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về công thức tính tích vô hướng của hai vectơ. Tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ được định nghĩa như sau: \[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos(\theta) \] trong đó $\theta$ là góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$. Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định: - Khẳng định A: $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}|$ Điều này chỉ đúng khi góc giữa hai vectơ là 0 độ (cos(0) = 1). - Khẳng định B: $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b})$ Đây là công thức đúng theo định nghĩa tích vô hướng. - Khẳng định C: $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}| \cdot \cos(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b})$ Điều này không đúng vì $|\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}|$ là giá trị tuyệt đối của tích vô hướng, không phải là tích vô hướng. - Khẳng định D: $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \sin(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b})$ Điều này không đúng vì công thức đúng là với cos, không phải sin. Vậy khẳng định đúng là: \[ B.~\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b}). \] Đáp án: B. Câu 75. Trước tiên, ta cần biết công thức tính tích vô hướng của hai vectơ. Tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$ được tính theo công thức: \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = |\overrightarrow{u}| \cdot |\overrightarrow{v}| \cdot \cos(\theta) \] trong đó $|\overrightarrow{u}|$ và $|\overrightarrow{v}|$ là độ dài của hai vectơ, và $\theta$ là góc giữa chúng. Áp dụng vào bài toán này, ta có: - Độ dài của vectơ $\overrightarrow{AB}$ là $4a$. - Độ dài của vectơ $\overrightarrow{AC}$ cũng là $4a$. - Góc giữa $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$ trong tam giác đều là $60^\circ$. Do đó, tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$ là: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = |\overrightarrow{AB}| \cdot |\overrightarrow{AC}| \cdot \cos(60^\circ) \] Biết rằng $\cos(60^\circ) = \frac{1}{2}$, ta có: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 4a \cdot 4a \cdot \frac{1}{2} = 16a^2 \cdot \frac{1}{2} = 8a^2 \] Vậy đáp án đúng là: \[ A.~8a^2 \] Câu 76. Trước tiên, ta cần nhớ rằng trong tam giác đều, tất cả các góc đều bằng 60°. Do đó, góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ là 120° (vì góc ở đỉnh B của tam giác đều là 60° và ta quay vectơ $\overrightarrow{BC}$ ngược chiều kim đồng hồ để tạo thành góc giữa chúng). Tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$ được tính theo công thức: \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = |\overrightarrow{u}| \cdot |\overrightarrow{v}| \cdot \cos(\theta) \] trong đó $\theta$ là góc giữa hai vectơ. Áp dụng vào bài toán này: - Độ dài của $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ đều là $a$ (vì tam giác đều cạnh bằng $a$). - Góc giữa $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ là 120°. Do đó: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = a \cdot a \cdot \cos(120^\circ) \] Biết rằng $\cos(120^\circ) = -\frac{1}{2}$, ta có: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = a^2 \cdot \left(-\frac{1}{2}\right) = -\frac{a^2}{2} \] Vậy đáp án đúng là: \[ D.~\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{BC}=\frac{-a^2}2. \] Câu 77. Để tìm góc $\widehat{BAC}$ của tam giác ABC, ta sẽ sử dụng công thức tính góc giữa hai véc-tơ. Đầu tiên, ta tìm các véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. - Véc-tơ $\overrightarrow{AB}$: \[ \overrightarrow{AB} = B - A = (0 - 1, 4 - 2) = (-1, 2) \] - Véc-tor $\overrightarrow{AC}$: \[ \overrightarrow{AC} = C - A = (3 - 1, 1 - 2) = (2, -1) \] Tiếp theo, ta tính tích vô hướng của hai véc-tơ này: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (-1) \times 2 + 2 \times (-1) = -2 - 2 = -4 \] Sau đó, ta tính độ dài của mỗi véc-tơ: \[ |\overrightarrow{AB}| = \sqrt{(-1)^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5} \] \[ |\overrightarrow{AC}| = \sqrt{2^2 + (-1)^2} = \sqrt{4 + 1} = \sqrt{5} \] Bây giờ, ta sử dụng công thức cosin để tìm góc giữa hai véc-tơ: \[ \cos(\widehat{BAC}) = \frac{\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC}}{|\overrightarrow{AB}| |\overrightarrow{AC}|} = \frac{-4}{\sqrt{5} \times \sqrt{5}} = \frac{-4}{5} \] Từ đây, ta tìm góc $\widehat{BAC}$: \[ \widehat{BAC} = \arccos\left(\frac{-4}{5}\right) \] Ta biết rằng $\arccos\left(\frac{-4}{5}\right)$ gần với $138^\circ52'$. Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, giá trị gần nhất là $143^\circ7'$. Do đó, góc $\widehat{BAC}$ của tam giác ABC gần với giá trị: \[ \boxed{143^\circ7'} \] Câu 78. Ta có công thức tính tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow a$ và $\overrightarrow b$ là: \[ \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = |\overrightarrow a| |\overrightarrow b| \cos (\overrightarrow a, \overrightarrow b) \] Theo đề bài, ta có: \[ \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = -|\overrightarrow a| |\overrightarrow b| \] Thay vào công thức tích vô hướng, ta có: \[ |\overrightarrow a| |\overrightarrow b| \cos (\overrightarrow a, \overrightarrow b) = -|\overrightarrow a| |\overrightarrow b| \] Chia cả hai vế cho $|\overrightarrow a| |\overrightarrow b|$ (vì $\overrightarrow a$ và $\overrightarrow b$ khác vectơ-không nên $|\overrightarrow a| > 0$ và $|\overrightarrow b| > 0$): \[ \cos (\overrightarrow a, \overrightarrow b) = -1 \] Góc $(\overrightarrow a, \overrightarrow b)$ có giá trị cosin bằng -1 chỉ có thể là: \[ (\overrightarrow a, \overrightarrow b) = 180^\circ \] Vậy đáp án đúng là: \[ C.~(\overrightarrow a, \overrightarrow b) = 180^\circ \] Câu 79. Để tìm tọa độ điểm \( C \) trên trục Ox sao cho tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định tọa độ điểm \( C \): Vì điểm \( C \) nằm trên trục Ox, tọa độ của nó sẽ có dạng \( (x, 0) \). 2. Tính các vectơ: - Vectơ \( \overrightarrow{AB} \): \[ \overrightarrow{AB} = B - A = (-3 - 1, 1 - 2) = (-4, -1) \] - Vectơ \( \overrightarrow{AC} \): \[ \overrightarrow{AC} = C - A = (x - 1, 0 - 2) = (x - 1, -2) \] 3. Điều kiện để tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \): Để tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \), vectơ \( \overrightarrow{AB} \) và vectơ \( \overrightarrow{AC} \) phải vuông góc với nhau. Điều này có nghĩa là tích vô hướng của chúng phải bằng 0: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 0 \] 4. Tính tích vô hướng: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (-4)(x - 1) + (-1)(-2) = -4(x - 1) + 2 \] Đặt tích vô hướng này bằng 0: \[ -4(x - 1) + 2 = 0 \] 5. Giải phương trình: \[ -4(x - 1) + 2 = 0 \\ -4x + 4 + 2 = 0 \\ -4x + 6 = 0 \\ -4x = -6 \\ x = \frac{6}{4} \\ x = \frac{3}{2} \] 6. Kiểm tra lại đáp án: Ta thấy rằng trong các lựa chọn đã cho, không có điểm nào có tọa độ \( \left(\frac{3}{2}, 0\right) \). Do đó, ta cần kiểm tra lại các lựa chọn đã cho: - \( A.~C(6;0) \) - \( B.~C(0;6) \) - \( C.~C(-6;0) \) - \( D.~C(0;-6) \) Ta thử lần lượt các điểm này: - Với \( C(6, 0) \): \[ \overrightarrow{AC} = (6 - 1, 0 - 2) = (5, -2) \] Tích vô hướng: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (-4)(5) + (-1)(-2) = -20 + 2 = -18 \neq 0 \] - Với \( C(-6, 0) \): \[ \overrightarrow{AC} = (-6 - 1, 0 - 2) = (-7, -2) \] Tích vô hướng: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (-4)(-7) + (-1)(-2) = 28 + 2 = 30 \neq 0 \] Do đó, không có điểm nào trong các lựa chọn đã cho thỏa mãn điều kiện tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \). Kết luận: Các lựa chọn đã cho không có điểm nào thỏa mãn điều kiện tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved