Câu 70.
Để xác định điểm P trên đường thẳng MN sao cho \(\overrightarrow{MN} = -3\overrightarrow{MP}\), ta thực hiện các bước sau:
1. Hiểu ý nghĩa của phương trình vector:
Phương trình \(\overrightarrow{MN} = -3\overrightarrow{MP}\) có nghĩa là vectơ \(\overrightarrow{MN}\) ngược chiều và có độ dài gấp 3 lần vectơ \(\overrightarrow{MP}\).
2. Xác định vị trí của điểm P:
- Vì \(\overrightarrow{MN}\) ngược chiều với \(\overrightarrow{MP}\), nên điểm P nằm trên tia đối của tia MN.
- Độ dài đoạn thẳng từ M đến N sẽ bằng 3 lần độ dài đoạn thẳng từ M đến P.
3. Kiểm tra các hình vẽ:
- Hình 1: Điểm P nằm giữa M và N, không thỏa mãn điều kiện \(\overrightarrow{MN} = -3\overrightarrow{MP}\).
- Hình 2: Điểm P nằm trên tia đối của tia MN và khoảng cách từ M đến P nhỏ hơn khoảng cách từ M đến N, không thỏa mãn điều kiện độ dài gấp 3 lần.
- Hình 3: Điểm P nằm trên tia đối của tia MN và khoảng cách từ M đến P nhỏ hơn khoảng cách từ M đến N, không thỏa mãn điều kiện độ dài gấp 3 lần.
- Hình 4: Điểm P nằm trên tia đối của tia MN và khoảng cách từ M đến P nhỏ hơn khoảng cách từ M đến N, nhưng nếu ta kéo dài đoạn thẳng MP thêm 2 lần nữa thì sẽ thấy rằng khoảng cách từ M đến N đúng bằng 3 lần khoảng cách từ M đến P.
Do đó, điểm P được xác định đúng trong hình vẽ là:
Đáp án: B. Hình 4
Câu 71.
Để tìm giá trị của \( m \) sao cho \(\overrightarrow{a} = m \overrightarrow{b}\), ta cần sử dụng thông tin về độ dài của các vectơ và hướng của chúng.
1. Xác định điều kiện ngược hướng:
- Vì \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) ngược hướng, nên \( m \) phải là một số âm.
2. Xác định độ dài của vectơ:
- Ta biết rằng \( |\overrightarrow{a}| = 5 \) và \( |\overrightarrow{b}| = 15 \).
3. Áp dụng công thức độ dài vectơ:
- Khi hai vectơ ngược hướng, ta có:
\[
|\overrightarrow{a}| = |m| \cdot |\overrightarrow{b}|
\]
- Thay các giá trị đã biết vào:
\[
5 = |m| \cdot 15
\]
4. Giải phương trình để tìm \( |m| \):
- Chia cả hai vế cho 15:
\[
|m| = \frac{5}{15} = \frac{1}{3}
\]
5. Xác định dấu của \( m \):
- Vì \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) ngược hướng, \( m \) phải là số âm:
\[
m = -\frac{1}{3}
\]
Vậy giá trị của \( m \) là \( -\frac{1}{3} \). Đáp án đúng là:
\[ B.~m = -\frac{1}{3} \]
Câu 72.
Trước tiên, ta cần hiểu rằng trong tam giác đều ABC, các cạnh AB, BC và CA đều có độ dài bằng nhau và bằng $2a$. Ta sẽ tính độ dài của vectơ $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}$.
1. Tìm độ dài của mỗi cạnh:
- Độ dài của AB = AC = BC = $2a$.
2. Tính độ dài của $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}$:
- Ta biết rằng trong tam giác đều, góc giữa hai cạnh là $60^\circ$.
- Ta sử dụng công thức tính độ dài tổng của hai vectơ:
\[
|\overrightarrow{u} + \overrightarrow{v}| = \sqrt{|\overrightarrow{u}|^2 + |\overrightarrow{v}|^2 + 2|\overrightarrow{u}||\overrightarrow{v}|\cos(\theta)}
\]
Ở đây, $\overrightarrow{u} = \overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{v} = \overrightarrow{AC}$ và $\theta = 60^\circ$.
3. Áp dụng công thức:
- $|\overrightarrow{AB}| = |\overrightarrow{AC}| = 2a$
- $\cos(60^\circ) = \frac{1}{2}$
- Thay vào công thức:
\[
|\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}| = \sqrt{(2a)^2 + (2a)^2 + 2 \cdot 2a \cdot 2a \cdot \frac{1}{2}}
\]
\[
= \sqrt{4a^2 + 4a^2 + 4a^2}
\]
\[
= \sqrt{12a^2}
\]
\[
= 2a\sqrt{3}
\]
Vậy độ dài của $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}$ là $2a\sqrt{3}$.
Đáp án đúng là:
\[ C.~2a\sqrt{3} \]
Câu 73.
Để tính tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$, ta thực hiện theo công thức sau:
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = u_x v_x + u_y v_y
\]
Trong đó, $\overrightarrow{u} = u_x \overrightarrow{i} + u_y \overrightarrow{j}$ và $\overrightarrow{v} = v_x \overrightarrow{i} + v_y \overrightarrow{j}$.
Ta có:
\[
\overrightarrow{u} = \overrightarrow{i} + 3\overrightarrow{j}
\]
\[
\overrightarrow{v} = -2\overrightarrow{i} + 2\overrightarrow{j}
\]
Từ đây, ta xác định các thành phần của vectơ:
\[
u_x = 1, \quad u_y = 3
\]
\[
v_x = -2, \quad v_y = 2
\]
Áp dụng công thức tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = (1)(-2) + (3)(2)
\]
\[
= -2 + 6
\]
\[
= 4
\]
Vậy, $\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 4$. Đáp án đúng là:
\[
B.~\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 4.
\]
Câu 74.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về công thức tính tích vô hướng của hai vectơ.
Tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ được định nghĩa như sau:
\[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos(\theta) \]
trong đó $\theta$ là góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định:
- Khẳng định A: $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}|$
Điều này chỉ đúng khi góc giữa hai vectơ là 0 độ (cos(0) = 1).
- Khẳng định B: $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b})$
Đây là công thức đúng theo định nghĩa tích vô hướng.
- Khẳng định C: $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}| \cdot \cos(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b})$
Điều này không đúng vì $|\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}|$ là giá trị tuyệt đối của tích vô hướng, không phải là tích vô hướng.
- Khẳng định D: $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \sin(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b})$
Điều này không đúng vì công thức đúng là với cos, không phải sin.
Vậy khẳng định đúng là:
\[ B.~\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b}). \]
Đáp án: B.
Câu 75.
Trước tiên, ta cần biết công thức tính tích vô hướng của hai vectơ. Tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$ được tính theo công thức:
\[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = |\overrightarrow{u}| \cdot |\overrightarrow{v}| \cdot \cos(\theta) \]
trong đó $|\overrightarrow{u}|$ và $|\overrightarrow{v}|$ là độ dài của hai vectơ, và $\theta$ là góc giữa chúng.
Áp dụng vào bài toán này, ta có:
- Độ dài của vectơ $\overrightarrow{AB}$ là $4a$.
- Độ dài của vectơ $\overrightarrow{AC}$ cũng là $4a$.
- Góc giữa $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$ trong tam giác đều là $60^\circ$.
Do đó, tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$ là:
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = |\overrightarrow{AB}| \cdot |\overrightarrow{AC}| \cdot \cos(60^\circ) \]
Biết rằng $\cos(60^\circ) = \frac{1}{2}$, ta có:
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 4a \cdot 4a \cdot \frac{1}{2} = 16a^2 \cdot \frac{1}{2} = 8a^2 \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~8a^2 \]
Câu 76.
Trước tiên, ta cần nhớ rằng trong tam giác đều, tất cả các góc đều bằng 60°. Do đó, góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ là 120° (vì góc ở đỉnh B của tam giác đều là 60° và ta quay vectơ $\overrightarrow{BC}$ ngược chiều kim đồng hồ để tạo thành góc giữa chúng).
Tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$ được tính theo công thức:
\[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = |\overrightarrow{u}| \cdot |\overrightarrow{v}| \cdot \cos(\theta) \]
trong đó $\theta$ là góc giữa hai vectơ.
Áp dụng vào bài toán này:
- Độ dài của $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ đều là $a$ (vì tam giác đều cạnh bằng $a$).
- Góc giữa $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ là 120°.
Do đó:
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = a \cdot a \cdot \cos(120^\circ) \]
Biết rằng $\cos(120^\circ) = -\frac{1}{2}$, ta có:
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = a^2 \cdot \left(-\frac{1}{2}\right) = -\frac{a^2}{2} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{BC}=\frac{-a^2}2. \]
Câu 77.
Để tìm góc $\widehat{BAC}$ của tam giác ABC, ta sẽ sử dụng công thức tính góc giữa hai véc-tơ. Đầu tiên, ta tìm các véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$.
- Véc-tơ $\overrightarrow{AB}$:
\[
\overrightarrow{AB} = B - A = (0 - 1, 4 - 2) = (-1, 2)
\]
- Véc-tor $\overrightarrow{AC}$:
\[
\overrightarrow{AC} = C - A = (3 - 1, 1 - 2) = (2, -1)
\]
Tiếp theo, ta tính tích vô hướng của hai véc-tơ này:
\[
\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (-1) \times 2 + 2 \times (-1) = -2 - 2 = -4
\]
Sau đó, ta tính độ dài của mỗi véc-tơ:
\[
|\overrightarrow{AB}| = \sqrt{(-1)^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5}
\]
\[
|\overrightarrow{AC}| = \sqrt{2^2 + (-1)^2} = \sqrt{4 + 1} = \sqrt{5}
\]
Bây giờ, ta sử dụng công thức cosin để tìm góc giữa hai véc-tơ:
\[
\cos(\widehat{BAC}) = \frac{\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC}}{|\overrightarrow{AB}| |\overrightarrow{AC}|} = \frac{-4}{\sqrt{5} \times \sqrt{5}} = \frac{-4}{5}
\]
Từ đây, ta tìm góc $\widehat{BAC}$:
\[
\widehat{BAC} = \arccos\left(\frac{-4}{5}\right)
\]
Ta biết rằng $\arccos\left(\frac{-4}{5}\right)$ gần với $138^\circ52'$. Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, giá trị gần nhất là $143^\circ7'$.
Do đó, góc $\widehat{BAC}$ của tam giác ABC gần với giá trị:
\[
\boxed{143^\circ7'}
\]
Câu 78.
Ta có công thức tính tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow a$ và $\overrightarrow b$ là:
\[
\overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = |\overrightarrow a| |\overrightarrow b| \cos (\overrightarrow a, \overrightarrow b)
\]
Theo đề bài, ta có:
\[
\overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = -|\overrightarrow a| |\overrightarrow b|
\]
Thay vào công thức tích vô hướng, ta có:
\[
|\overrightarrow a| |\overrightarrow b| \cos (\overrightarrow a, \overrightarrow b) = -|\overrightarrow a| |\overrightarrow b|
\]
Chia cả hai vế cho $|\overrightarrow a| |\overrightarrow b|$ (vì $\overrightarrow a$ và $\overrightarrow b$ khác vectơ-không nên $|\overrightarrow a| > 0$ và $|\overrightarrow b| > 0$):
\[
\cos (\overrightarrow a, \overrightarrow b) = -1
\]
Góc $(\overrightarrow a, \overrightarrow b)$ có giá trị cosin bằng -1 chỉ có thể là:
\[
(\overrightarrow a, \overrightarrow b) = 180^\circ
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
C.~(\overrightarrow a, \overrightarrow b) = 180^\circ
\]
Câu 79.
Để tìm tọa độ điểm \( C \) trên trục Ox sao cho tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tọa độ điểm \( C \):
Vì điểm \( C \) nằm trên trục Ox, tọa độ của nó sẽ có dạng \( (x, 0) \).
2. Tính các vectơ:
- Vectơ \( \overrightarrow{AB} \):
\[
\overrightarrow{AB} = B - A = (-3 - 1, 1 - 2) = (-4, -1)
\]
- Vectơ \( \overrightarrow{AC} \):
\[
\overrightarrow{AC} = C - A = (x - 1, 0 - 2) = (x - 1, -2)
\]
3. Điều kiện để tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \):
Để tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \), vectơ \( \overrightarrow{AB} \) và vectơ \( \overrightarrow{AC} \) phải vuông góc với nhau. Điều này có nghĩa là tích vô hướng của chúng phải bằng 0:
\[
\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 0
\]
4. Tính tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (-4)(x - 1) + (-1)(-2) = -4(x - 1) + 2
\]
Đặt tích vô hướng này bằng 0:
\[
-4(x - 1) + 2 = 0
\]
5. Giải phương trình:
\[
-4(x - 1) + 2 = 0 \\
-4x + 4 + 2 = 0 \\
-4x + 6 = 0 \\
-4x = -6 \\
x = \frac{6}{4} \\
x = \frac{3}{2}
\]
6. Kiểm tra lại đáp án:
Ta thấy rằng trong các lựa chọn đã cho, không có điểm nào có tọa độ \( \left(\frac{3}{2}, 0\right) \). Do đó, ta cần kiểm tra lại các lựa chọn đã cho:
- \( A.~C(6;0) \)
- \( B.~C(0;6) \)
- \( C.~C(-6;0) \)
- \( D.~C(0;-6) \)
Ta thử lần lượt các điểm này:
- Với \( C(6, 0) \):
\[
\overrightarrow{AC} = (6 - 1, 0 - 2) = (5, -2)
\]
Tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (-4)(5) + (-1)(-2) = -20 + 2 = -18 \neq 0
\]
- Với \( C(-6, 0) \):
\[
\overrightarrow{AC} = (-6 - 1, 0 - 2) = (-7, -2)
\]
Tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (-4)(-7) + (-1)(-2) = 28 + 2 = 30 \neq 0
\]
Do đó, không có điểm nào trong các lựa chọn đã cho thỏa mãn điều kiện tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \).
Kết luận: Các lựa chọn đã cho không có điểm nào thỏa mãn điều kiện tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \).