Câu 1:
Gọi số cần tìm là \( ab \), trong đó \( a \) là chữ số hàng chục và \( b \) là chữ số hàng đơn vị.
Theo đề bài ta có:
\( a + b = 9 \)
\( a = 2b \)
Thay \( a = 2b \) vào \( a + b = 9 \), ta được:
\( 2b + b = 9 \)
\( 3b = 9 \)
\( b = 3 \)
Thay \( b = 3 \) vào \( a = 2b \), ta được:
\( a = 2 \times 3 = 6 \)
Vậy số cần tìm là 63.
Đáp số: 63.
Câu 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về tam giác vuông và tỉ số lượng giác.
Bước 1: Xác định các thông tin đã biết:
- Chiều cao của ngọn hải đăng: 149m
- Góc nghiên xuống: $27^0$
Bước 2: Xác định khoảng cách từ du thuyền đến chân ngọn hải đăng:
- Gọi khoảng cách từ du thuyền đến chân ngọn hải đăng là x (m)
Bước 3: Áp dụng tỉ số lượng giác:
- Trong tam giác vuông, tỉ số lượng giác của góc $27^0$ là $\tan(27^0)$
- Ta có: $\tan(27^0) = \frac{\text{đối}}{\text{kề}} = \frac{149}{x}$
Bước 4: Tính giá trị của $\tan(27^0)$:
- $\tan(27^0) \approx 0,5095$
Bước 5: Thay giá trị vào phương trình:
- $0,5095 = \frac{149}{x}$
Bước 6: Giải phương trình để tìm x:
- $x = \frac{149}{0,5095} \approx 292,43$
Bước 7: Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
- Khoảng cách từ du thuyền đến chân ngọn hải đăng là 292m
Đáp số: 292m
Câu 3:
Trước tiên, ta vẽ hình và đánh dấu các thông tin đã biết vào hình.
Ta có:
- $\Delta ABC$ là tam giác vuông tại A.
- $\angle C = 60^\circ$.
- $AC = 20 \text{ cm}$.
Trong tam giác vuông, góc C là 60°, nên góc B sẽ là 30° (vì tổng các góc trong tam giác là 180° và góc A là 90°).
Ta sử dụng các tỉ số lượng giác trong tam giác vuông để tính BC và AB.
1. Tính BC:
Trong tam giác vuông, cạnh huyền (BC) luôn lớn hơn các cạnh góc vuông. Ta sử dụng tỉ số lượng giác của góc 60°:
\[ \cos(60^\circ) = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{cạnh huyền}} = \frac{AC}{BC} \]
\[ \cos(60^\circ) = \frac{1}{2} \]
Do đó:
\[ \frac{20}{BC} = \frac{1}{2} \]
\[ BC = 20 \times 2 = 40 \text{ cm} \]
2. Tính AB:
Trong tam giác vuông, ta sử dụng tỉ số lượng giác của góc 60°:
\[ \sin(60^\circ) = \frac{\text{cạnh đối}}{\text{cạnh huyền}} = \frac{AB}{BC} \]
\[ \sin(60^\circ) = \frac{\sqrt{3}}{2} \]
Do đó:
\[ \frac{AB}{40} = \frac{\sqrt{3}}{2} \]
\[ AB = 40 \times \frac{\sqrt{3}}{2} = 20\sqrt{3} \text{ cm} \]
Vậy, ta có:
\[ BC = 40 \text{ cm} \]
\[ AB = 20\sqrt{3} \text{ cm} \]
Câu 4:
Để biểu thức $\sqrt{3x-1}$ xác định, ta cần đảm bảo rằng biểu thức dưới dấu căn (3x - 1) phải lớn hơn hoặc bằng 0.
Bước 1: Xác định điều kiện để biểu thức dưới dấu căn lớn hơn hoặc bằng 0:
\[ 3x - 1 \geq 0 \]
Bước 2: Giải bất phương trình:
\[ 3x \geq 1 \]
\[ x \geq \frac{1}{3} \]
Vậy điều kiện xác định của biểu thức $\sqrt{3x-1}$ là:
\[ x \geq \frac{1}{3} \]
Câu 5:
Để thu gọn biểu thức $\sqrt[3]{125a^3}$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Nhận biết cấu trúc biểu thức: Biểu thức $\sqrt[3]{125a^3}$ là căn bậc ba của một tích, trong đó 125 là số hạng đầu tiên và $a^3$ là số hạng thứ hai.
2. Tách căn bậc ba: Ta có thể tách căn bậc ba của một tích thành tích của các căn bậc ba riêng lẻ. Do đó:
\[
\sqrt[3]{125a^3} = \sqrt[3]{125} \times \sqrt[3]{a^3}
\]
3. Thu gọn từng phần:
- $\sqrt[3]{125}$: Ta nhận thấy rằng 125 là số lập phương của 5, tức là $125 = 5^3$. Vì vậy:
\[
\sqrt[3]{125} = 5
\]
- $\sqrt[3]{a^3}$: Căn bậc ba của $a^3$ là $a$, vì $a^3$ là số lập phương của $a$. Vì vậy:
\[
\sqrt[3]{a^3} = a
\]
4. Nhân kết quả lại: Kết hợp các kết quả đã thu gọn ở trên, ta có:
\[
\sqrt[3]{125a^3} = 5 \times a = 5a
\]
Vậy, biểu thức $\sqrt[3]{125a^3}$ được thu gọn thành $5a$.
Câu 6:
Nếu tam giác có góc vuông thì tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác đó nằm ở trung điểm của cạnh huyền.
Lập luận từng bước:
1. Xác định tam giác có góc vuông:
- Tam giác ABC có góc C là góc vuông (góc C = 90°).
2. Tâm đường tròn ngoại tiếp:
- Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác là điểm cách đều ba đỉnh của tam giác.
- Trong tam giác vuông, tâm của đường tròn ngoại tiếp nằm ở trung điểm của cạnh huyền.
3. Chứng minh tâm đường tròn ngoại tiếp nằm ở trung điểm của cạnh huyền:
- Gọi D là trung điểm của cạnh huyền AB.
- Ta cần chứng minh rằng D là tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
- Vì D là trung điểm của AB, nên AD = DB.
- Xét tam giác ACD và BCD:
- AC = BC (vì D là trung điểm của AB).
- CD chung.
- Góc ACD = góc BCD (cùng bằng 90°).
- Do đó, tam giác ACD và BCD bằng nhau (cạnh huyền và một góc vuông).
- Suy ra: DA = DC = DB.
- Vậy D là tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Kết luận: Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác có góc vuông nằm ở trung điểm của cạnh huyền.
Câu 7:
Để tính độ dài của cung \( n^\circ \) trên đường tròn (O; R), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính chu vi của đường tròn:
Chu vi của đường tròn (O; R) là:
\[
C = 2 \pi R
\]
2. Tính độ dài của cung:
Độ dài của cung \( n^\circ \) trên đường tròn (O; R) là một phần của chu vi của đường tròn, cụ thể là phần ứng với góc \( n^\circ \). Vì một vòng tròn đầy đủ là \( 360^\circ \), nên độ dài của cung \( n^\circ \) sẽ là:
\[
L = \frac{n}{360} \times 2 \pi R
\]
Đơn giản hóa biểu thức này, ta có:
\[
L = \frac{n \pi R}{180}
\]
Vậy công thức tính độ dài của cung \( n^\circ \) trên đường tròn (O; R) là:
\[
L = \frac{n \pi R}{180}
\]
Câu 8:
Để tìm số tiếp tuyến chung của hai đường tròn tâm \(O\) và \(O'\) với bán kính \(R = 2 \, \text{cm}\) và \(R' = 3 \, \text{cm}\) và khoảng cách giữa hai tâm là \(OO' = 6 \, \text{cm}\), ta thực hiện các bước sau:
1. Kiểm tra khoảng cách giữa hai tâm:
- Khoảng cách giữa hai tâm là \(OO' = 6 \, \text{cm}\).
- Tổng bán kính của hai đường tròn là \(R + R' = 2 + 3 = 5 \, \text{cm}\).
- Hiệu bán kính của hai đường tròn là \(|R - R'| = |2 - 3| = 1 \, \text{cm}\).
2. So sánh khoảng cách giữa hai tâm với tổng và hiệu bán kính:
- \(OO' = 6 \, \text{cm}\)
- \(R + R' = 5 \, \text{cm}\)
- \(|R - R'| = 1 \, \text{cm}\)
3. Xác định số tiếp tuyến chung:
- Vì \(OO' > R + R'\), tức là khoảng cách giữa hai tâm lớn hơn tổng của hai bán kính, nên hai đường tròn nằm hoàn toàn cách xa nhau.
- Trong trường hợp này, hai đường tròn sẽ có 4 tiếp tuyến chung: 2 tiếp tuyến chung ngoài và 2 tiếp tuyến chung trong.
Kết luận: Số tiếp tuyến chung của hai đường tròn là 4.
Câu 9:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một cách chi tiết.
a. \( OO' \perp AB \)
- Vì hai đường tròn cắt nhau tại A và B, đoạn thẳng AB là dây chung của cả hai đường tròn.
- Trong mỗi đường tròn, đường kính vuông góc với dây chung tại trung điểm của dây chung đó.
- Do đó, \( OA \perp AB \) và \( O'A \perp AB \).
- Kết hợp lại, ta có \( OO' \perp AB \).
b. C, B, D thẳng hàng
- Vì AC là đường kính của đường tròn (O), nên \( \angle ABC = 90^\circ \) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
- Vì AD là đường kính của đường tròn (O'), nên \( \angle ABD = 90^\circ \) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
- Kết hợp lại, ta có \( \angle ABC + \angle ABD = 180^\circ \), do đó C, B, D thẳng hàng.
c. \( OO' = \frac{DC}{2} \)
- Ta biết rằng \( DC = DA + AC \).
- Vì DA và AC là các đường kính của hai đường tròn, nên \( DA = 8 \) cm và \( AC = 6 \) cm.
- Do đó, \( DC = 8 + 6 = 14 \) cm.
- Ta cũng biết rằng \( OO' \) là khoảng cách giữa tâm của hai đường tròn, nhưng không có thông tin cụ thể về khoảng cách này từ đề bài.
- Do đó, không thể kết luận \( OO' = \frac{DC}{2} \).
d. \( BC = BD \)
- Vì C, B, D thẳng hàng và \( \angle ABC = 90^\circ \) và \( \angle ABD = 90^\circ \), ta có \( BC = BD \) (do tính chất của tam giác vuông cân).
Tóm lại, các khẳng định đúng là:
a. \( OO' \perp AB \)
b. C, B, D thẳng hàng.
d. \( BC = BD \)
Đáp án: a, b, d.
Câu 10:
Để thực hiện phép tính $\sqrt{(\sqrt{5} - 1)^2} - 5\sqrt{\frac{1}{5}}$, chúng ta sẽ làm từng bước như sau:
Bước 1: Tính $\sqrt{(\sqrt{5} - 1)^2}$
Ta biết rằng $\sqrt{a^2} = |a|$. Do đó:
\[
\sqrt{(\sqrt{5} - 1)^2} = |\sqrt{5} - 1|
\]
Vì $\sqrt{5} \approx 2.236$, nên $\sqrt{5} - 1 > 0$. Do đó:
\[
|\sqrt{5} - 1| = \sqrt{5} - 1
\]
Bước 2: Tính $5\sqrt{\frac{1}{5}}$
Ta biết rằng $\sqrt{\frac{1}{5}} = \frac{1}{\sqrt{5}}$. Do đó:
\[
5\sqrt{\frac{1}{5}} = 5 \cdot \frac{1}{\sqrt{5}} = \frac{5}{\sqrt{5}}
\]
Rút gọn phân số này:
\[
\frac{5}{\sqrt{5}} = \frac{5 \cdot \sqrt{5}}{\sqrt{5} \cdot \sqrt{5}} = \frac{5 \sqrt{5}}{5} = \sqrt{5}
\]
Bước 3: Kết hợp các kết quả trên để tính tổng
\[
\sqrt{(\sqrt{5} - 1)^2} - 5\sqrt{\frac{1}{5}} = (\sqrt{5} - 1) - \sqrt{5}
\]
Bước 4: Rút gọn biểu thức
\[
(\sqrt{5} - 1) - \sqrt{5} = \sqrt{5} - 1 - \sqrt{5} = -1
\]
Vậy kết quả của phép tính là:
\[
\boxed{-1}
\]
Câu 11:
Câu 12:
Bất phương trình $-x - 2 > 4$
1. Ta cộng 2 vào cả hai vế của bất phương trình:
\[
-x - 2 + 2 > 4 + 2
\]
\[
-x > 6
\]
2. Nhân cả hai vế với -1 (nhớ đổi dấu bất phương trình):
\[
x < -6
\]
Vậy nghiệm của bất phương trình là $x < -6$.
Câu 13:
Xét các hệ phương trình:
A. $\left\{\begin{array}{l}
x^2 - 2y = 0 \\
2x + 3y^2 = 1
\end{array}\right.$
B. $\left\{\begin{array}{l}
x^2 - 2y = 0 \\
2x + 3y = 1
\end{array}\right.$
C. $\left\{\begin{array}{l}
x - 2y^2 = 0 \\
2x + 3y = 1
\end{array}\right.$
D. $\left\{\begin{array}{l}
x - 2y = 0 \\
2x + 3y = 1
\end{array}\right.$
Ta sẽ giải từng hệ phương trình:
A.
1. Từ phương trình đầu tiên: $x^2 = 2y$
2. Thay vào phương trình thứ hai: $2x + 3y^2 = 1$
3. Thay $y = \frac{x^2}{2}$ vào phương trình thứ hai:
\[
2x + 3\left(\frac{x^2}{2}\right)^2 = 1
\]
\[
2x + 3\left(\frac{x^4}{4}\right) = 1
\]
\[
2x + \frac{3x^4}{4} = 1
\]
\[
8x + 3x^4 = 4
\]
\[
3x^4 + 8x - 4 = 0
\]
Giải phương trình này phức tạp và không dễ dàng tìm nghiệm.
B.
1. Từ phương trình đầu tiên: $x^2 = 2y$
2. Thay vào phương trình thứ hai: $2x + 3y = 1$
3. Thay $y = \frac{x^2}{2}$ vào phương trình thứ hai:
\[
2x + 3\left(\frac{x^2}{2}\right) = 1
\]
\[
2x + \frac{3x^2}{2} = 1
\]
\[
4x + 3x^2 = 2
\]
\[
3x^2 + 4x - 2 = 0
\]
Giải phương trình bậc hai này:
\[
x = \frac{-4 \pm \sqrt{16 + 24}}{6} = \frac{-4 \pm \sqrt{40}}{6} = \frac{-4 \pm 2\sqrt{10}}{6} = \frac{-2 \pm \sqrt{10}}{3}
\]
Vậy nghiệm là $(x, y) = \left(\frac{-2 + \sqrt{10}}{3}, \frac{(-2 + \sqrt{10})^2}{6}\right)$ và $(x, y) = \left(\frac{-2 - \sqrt{10}}{3}, \frac{(-2 - \sqrt{10})^2}{6}\right)$.
C.
1. Từ phương trình đầu tiên: $x = 2y^2$
2. Thay vào phương trình thứ hai: $2x + 3y = 1$
3. Thay $x = 2y^2$ vào phương trình thứ hai:
\[
2(2y^2) + 3y = 1
\]
\[
4y^2 + 3y = 1
\]
\[
4y^2 + 3y - 1 = 0
\]
Giải phương trình bậc hai này:
\[
y = \frac{-3 \pm \sqrt{9 + 16}}{8} = \frac{-3 \pm 5}{8}
\]
Vậy nghiệm là $y = \frac{1}{4}$ và $y = -1$. Thay lại ta có $(x, y) = \left(\frac{1}{8}, \frac{1}{4}\right)$ và $(x, y) = (2, -1)$.
D.
1. Từ phương trình đầu tiên: $x = 2y$
2. Thay vào phương trình thứ hai: $2x + 3y = 1$
3. Thay $x = 2y$ vào phương trình thứ hai:
\[
2(2y) + 3y = 1
\]
\[
4y + 3y = 1
\]
\[
7y = 1
\]
\[
y = \frac{1}{7}
\]
Thay lại ta có $x = 2 \cdot \frac{1}{7} = \frac{2}{7}$. Vậy nghiệm là $(x, y) = \left(\frac{2}{7}, \frac{1}{7}\right)$.
Đáp án:
A. $(x, y) = \text{khó tìm nghiệm}$
B. $(x, y) = \left(\frac{-2 + \sqrt{10}}{3}, \frac{(-2 + \sqrt{10})^2}{6}\right)$ và $(x, y) = \left(\frac{-2 - \sqrt{10}}{3}, \frac{(-2 - \sqrt{10})^2}{6}\right)$
C. $(x, y) = \left(\frac{1}{8}, \frac{1}{4}\right)$ và $(x, y) = (2, -1)$
D. $(x, y) = \left(\frac{2}{7}, \frac{1}{7}\right)$