Giup mik vs

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Van Hieu Nguyen

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

02/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định số hạng đầu tiên và tổng của cấp số nhân. 2. Tìm công bội của cấp số nhân. 3. Tính tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số nhân. Bước 1: Xác định số hạng đầu tiên và tổng của cấp số nhân. - Số hạng đầu tiên của cấp số nhân là \( u_1 = 3 \). - Tổng của 4 số hạng đầu tiên là \( S_1 = u_1 + u_2 + u_3 + u_4 = 45 \). Bước 2: Tìm công bội của cấp số nhân. - Gọi công bội của cấp số nhân là \( q \). - Ta có: \( u_2 = u_1 \cdot q = 3q \). - \( u_3 = u_2 \cdot q = 3q^2 \). - \( u_4 = u_3 \cdot q = 3q^3 \). Do đó: \[ S_1 = u_1 + u_2 + u_3 + u_4 = 3 + 3q + 3q^2 + 3q^3 = 45 \] Chia cả hai vế cho 3: \[ 1 + q + q^2 + q^3 = 15 \] Bước 3: Giải phương trình để tìm \( q \). \[ q^3 + q^2 + q + 1 = 15 \] \[ q^3 + q^2 + q - 14 = 0 \] Ta thử các giá trị \( q \): - Nếu \( q = 2 \): \[ 2^3 + 2^2 + 2 - 14 = 8 + 4 + 2 - 14 = 0 \] Vậy \( q = 2 \) là nghiệm của phương trình. Bước 4: Tính tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số nhân. - Công thức tính tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số nhân là: \[ S_n = u_1 \cdot \frac{q^n - 1}{q - 1} \] Áp dụng vào bài toán: \[ S_{tb} = 3 \cdot \frac{2^n - 1}{2 - 1} = 3 \cdot (2^n - 1) \] Vậy tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số nhân là: \[ S_{tb} = 3 \cdot (2^n - 1) \] Câu 2. Giá của chiếc ô tô sau mỗi năm giảm 4% so với giá ban đầu. Ta sẽ tính giá của chiếc ô tô sau 6 năm bằng cách áp dụng công thức giảm dần theo tỷ lệ phần trăm. Giá của chiếc ô tô sau 1 năm là: \[ 900 \times (1 - 0.04) = 900 \times 0.96 \] Giá của chiếc ô tô sau 2 năm là: \[ 900 \times 0.96 \times 0.96 = 900 \times (0.96)^2 \] Tương tự, giá của chiếc ô tô sau 6 năm là: \[ 900 \times (0.96)^6 \] Bây giờ, ta sẽ tính giá trị cụ thể: \[ (0.96)^6 \approx 0.7923 \] Do đó, giá của chiếc ô tô sau 6 năm là: \[ 900 \times 0.7923 \approx 713.07 \text{ triệu đồng} \] Vậy sau 6 năm, anh Dũng sẽ mua chiếc ô tô đó với giá khoảng 713.07 triệu đồng. Câu 3. Để tính giới hạn $\lim_{x\rightarrow2}\frac{\sqrt[3]{x+7}-\sqrt{x+3}}{x^2-3x+2}$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định dạng không xác định: $\lim_{x\rightarrow2}\frac{\sqrt[3]{x+7}-\sqrt{x+3}}{x^2-3x+2} = \frac{\sqrt[3]{9}-\sqrt{5}}{0}$ Dạng này là dạng không xác định $\frac{0}{0}$. Bước 2: Nhân lượng liên hợp để loại bỏ căn thức ở tử số: $\lim_{x\rightarrow2}\frac{\sqrt[3]{x+7}-\sqrt{x+3}}{(x-1)(x-2)}$ Nhân lượng liên hợp ở tử số: $\lim_{x\rightarrow2}\frac{(\sqrt[3]{x+7}-\sqrt{x+3})(\sqrt[3]{(x+7)^2}+\sqrt[3]{(x+7)(x+3)}+\sqrt{x+3})}{(x-1)(x-2)(\sqrt[3]{(x+7)^2}+\sqrt[3]{(x+7)(x+3)}+\sqrt{x+3})}$ Bước 3: Rút gọn biểu thức: $\lim_{x\rightarrow2}\frac{(x+7)-(x+3)}{(x-1)(x-2)(\sqrt[3]{(x+7)^2}+\sqrt[3]{(x+7)(x+3)}+\sqrt{x+3})}$ $= \lim_{x\rightarrow2}\frac{4}{(x-1)(x-2)(\sqrt[3]{(x+7)^2}+\sqrt[3]{(x+7)(x+3)}+\sqrt{x+3})}$ Bước 4: Thay $x = 2$ vào biểu thức đã rút gọn: $= \frac{4}{(2-1)(2-2)(\sqrt[3]{(2+7)^2}+\sqrt[3]{(2+7)(2+3)}+\sqrt{2+3})}$ $= \frac{4}{(1)(0)(\sqrt[3]{9^2}+\sqrt[3]{9\times5}+\sqrt{5})}$ $= \frac{4}{0}$ Do đó, giới hạn không tồn tại vì mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Tuy nhiên, nếu giả sử giới hạn tồn tại và bằng $\frac{a}{b}$, ta có thể viết: $\frac{a}{b} = \text{không xác định}$ Vì vậy, ta không thể xác định giá trị của $a$ và $b$. Do đó, $-106a + b$ cũng không xác định. Đáp số: Không xác định Câu 4. Để tính giới hạn của dãy số $(u_n)$ với $u_n=\frac{(5n^2-2n+2)(n-1)^{305}}{(n+5)^{805}(3n-2)^3}$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định bậc của tử và mẫu. - Tử số: $(5n^2 - 2n + 2)(n - 1)^{305}$ - Bậc của $5n^2 - 2n + 2$ là 2. - Bậc của $(n - 1)^{305}$ là 305. - Tổng bậc của tử số là $2 + 305 = 307$. - Mẫu số: $(n + 5)^{805}(3n - 2)^3$ - Bậc của $(n + 5)^{805}$ là 805. - Bậc của $(3n - 2)^3$ là 3. - Tổng bậc của mẫu số là $805 + 3 = 808$. Bước 2: So sánh bậc của tử và mẫu. - Bậc của tử số là 307. - Bậc của mẫu số là 808. Vì bậc của mẫu số lớn hơn bậc của tử số, nên giới hạn của dãy số $(u_n)$ khi $n$ tiến đến vô cùng sẽ là 0. Bước 3: Kết luận. \[ \lim_{n \to \infty} u_n = 0 \] Đáp số: $\lim_{n \to \infty} u_n = 0$. Câu 5. Trước tiên, ta xét hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M, N lần lượt là các điểm trên các cạnh SB và SC sao cho \( MS = 2MB \) và \( NS = NC \). Ta cần tìm tỉ số \(\frac{SK}{SD}\) khi giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN) và (SAD) cắt SD tại K. 1. Xác định vị trí của các điểm M và N: - Vì \( MS = 2MB \), ta có \( \frac{MS}{MB} = 2 \). Do đó, M chia SB thành tỷ số 2:1. - Vì \( NS = NC \), ta có \( \frac{NS}{NC} = 1 \). Do đó, N là trung điểm của SC. 2. Xét giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN) và (SAD): - Mặt phẳng (AMN) đi qua các điểm A, M, N. - Mặt phẳng (SAD) đi qua các điểm S, A, D. - Giao tuyến của hai mặt phẳng này sẽ là đường thẳng đi qua điểm S và cắt SD tại K. 3. Áp dụng định lý Menelaus trong tam giác SBD: - Xét tam giác SBD với đường thẳng AMN cắt các cạnh SB, BD, SD lần lượt tại M, P (giao điểm của AMN và BD), K. - Theo định lý Menelaus, ta có: \[ \frac{MS}{MB} \cdot \frac{BP}{PD} \cdot \frac{DK}{KS} = 1 \] - Biết rằng \( \frac{MS}{MB} = 2 \) và \( \frac{BP}{PD} = 1 \) (vì N là trung điểm của SC và BD là đường chéo của hình bình hành ABCD). 4. Tính tỉ số \(\frac{DK}{KS}\): - Thay vào công thức Menelaus: \[ 2 \cdot 1 \cdot \frac{DK}{KS} = 1 \implies \frac{DK}{KS} = \frac{1}{2} \] 5. Tìm tỉ số \(\frac{SK}{SD}\): - Ta có \( \frac{DK}{KS} = \frac{1}{2} \), suy ra \( DK = \frac{1}{3}SD \) và \( KS = \frac{2}{3}SD \). - Vậy tỉ số \(\frac{SK}{SD} = \frac{2}{3}\). Đáp số: \(\frac{SK}{SD} = \frac{2}{3}\). Câu 1. Để hàm số \( f(x) \) liên tục trên \(\mathbb{R}\), ta cần kiểm tra tính liên tục tại điểm \( x = 0 \). 1. Tính giới hạn khi \( x \to 0^- \): \[ \lim_{x \to 0^-} f(x) = \lim_{x \to 0^-} (3x + a - 1) = 3(0) + a - 1 = a - 1 \] 2. Tính giới hạn khi \( x \to 0^+ \): \[ \lim_{x \to 0^+} f(x) = \lim_{x \to 0^+} \frac{\sqrt{1 + 2x} - 1}{x} \] Nhân cả tử và mẫu với biểu thức liên hợp: \[ \lim_{x \to 0^+} \frac{\sqrt{1 + 2x} - 1}{x} \cdot \frac{\sqrt{1 + 2x} + 1}{\sqrt{1 + 2x} + 1} = \lim_{x \to 0^+} \frac{(1 + 2x) - 1}{x (\sqrt{1 + 2x} + 1)} = \lim_{x \to 0^+} \frac{2x}{x (\sqrt{1 + 2x} + 1)} \] Rút gọn: \[ \lim_{x \to 0^+} \frac{2}{\sqrt{1 + 2x} + 1} = \frac{2}{\sqrt{1 + 0} + 1} = \frac{2}{2} = 1 \] 3. Giá trị của hàm số tại \( x = 0 \): \[ f(0) = 3(0) + a - 1 = a - 1 \] Để hàm số liên tục tại \( x = 0 \), ta cần: \[ \lim_{x \to 0^-} f(x) = \lim_{x \to 0^+} f(x) = f(0) \] Do đó: \[ a - 1 = 1 \implies a = 2 \] Vậy giá trị của \( a \) để hàm số liên tục trên \(\mathbb{R}\) là \( a = 2 \). Câu 2: a) $\lim_{x \to -1} \frac{\sqrt{x} + 1}{\sqrt{x^2 + 3} - 2}$ Điều kiện xác định: $x \geq 0$. Vì vậy, giới hạn này không tồn tại vì $x$ không thể tiến đến $-1$. b) $\lim_{x \to -\infty} (\sqrt{x^2 - x} - \sqrt{4x^2 + 1})$ Nhân lượng liên hợp: $\lim_{x \to -\infty} \left( \sqrt{x^2 - x} - \sqrt{4x^2 + 1} \right) \cdot \frac{\sqrt{x^2 - x} + \sqrt{4x^2 + 1}}{\sqrt{x^2 - x} + \sqrt{4x^2 + 1}}$ $= \lim_{x \to -\infty} \frac{(x^2 - x) - (4x^2 + 1)}{\sqrt{x^2 - x} + \sqrt{4x^2 + 1}}$ $= \lim_{x \to -\infty} \frac{-3x^2 - x - 1}{\sqrt{x^2 - x} + \sqrt{4x^2 + 1}}$ Chia cả tử và mẫu cho $x^2$: $= \lim_{x \to -\infty} \frac{-3 - \frac{1}{x} - \frac{1}{x^2}}{\sqrt{1 - \frac{1}{x}} + \sqrt{4 + \frac{1}{x^2}}}$ $= \frac{-3 - 0 - 0}{\sqrt{1 - 0} + \sqrt{4 + 0}} = \frac{-3}{1 + 2} = -1$ c) $\lim_{x \to +\infty} (x - \sqrt{x^2 + 5x})$ Nhân lượng liên hợp: $\lim_{x \to +\infty} (x - \sqrt{x^2 + 5x}) \cdot \frac{x + \sqrt{x^2 + 5x}}{x + \sqrt{x^2 + 5x}}$ $= \lim_{x \to +\infty} \frac{x^2 - (x^2 + 5x)}{x + \sqrt{x^2 + 5x}}$ $= \lim_{x \to +\infty} \frac{-5x}{x + \sqrt{x^2 + 5x}}$ Chia cả tử và mẫu cho $x$: $= \lim_{x \to +\infty} \frac{-5}{1 + \sqrt{1 + \frac{5}{x}}}$ $= \frac{-5}{1 + \sqrt{1 + 0}} = \frac{-5}{2}$ d) $\lim_{x \to -\infty} \frac{(-x^2 + 1)^3 (1 - 2x)^{94}}{2x^{100} + 3}$ Chia cả tử và mẫu cho $x^{100}$: $= \lim_{x \to -\infty} \frac{\left( \frac{-x^2 + 1}{x^2} \right)^3 \left( \frac{1 - 2x}{x} \right)^{94}}{\frac{2x^{100} + 3}{x^{100}}}$ $= \lim_{x \to -\infty} \frac{\left( -1 + \frac{1}{x^2} \right)^3 \left( \frac{1}{x} - 2 \right)^{94}}{2 + \frac{3}{x^{100}}}$ $= \frac{(-1 + 0)^3 (-2)^{94}}{2 + 0} = \frac{-1 \cdot 2^{94}}{2} = -2^{93}$ e) $\lim_{x \to 1} \frac{x - 15}{x - 2}$ Thay $x = 1$ vào biểu thức: $= \frac{1 - 15}{1 - 2} = \frac{-14}{-1} = 14$ f) $\lim_{x \to 2} (2\sqrt{1 + x} - \sqrt{8 - x})$ Thay $x = 2$ vào biểu thức: $= 2\sqrt{1 + 2} - \sqrt{8 - 2} = 2\sqrt{3} - \sqrt{6}$ Đáp số: a) Giới hạn không tồn tại. b) $-1$ c) $\frac{-5}{2}$ d) $-2^{93}$ e) $14$ f) $2\sqrt{3} - \sqrt{6}$ Câu 3: a) Ta có: $AB\parallel CD$ nên $(SAB)\cap (SCD)=SB.$ b) Ta có: $AD=3AM$ nên $\frac{DM}{AD}=\frac{1}{3}.$ Mặt khác, ta có: $\frac{AN}{AB}=\frac{1}{3},$ mà $AB=CD$ nên $\frac{AN}{CD}=\frac{1}{3}.$ Từ đó ta có: $\frac{DM}{AD}=\frac{AN}{CD}.$ Ta có: $AD\parallel CD$ nên tứ giác ANDM là hình bình hành. Do đó $MN\parallel AD.$ Mà $AD\subset (SCD)$ và $MN\not\subset (SCD)$ nên $MN\parallel (SCD).$ Ta có: $NG\parallel SA,$ mà $SA\subset (SAC)$ và $NG\not\subset (SAC)$ nên $NG\parallel (SAC).$ Câu 4: a) Ta có E, F lần lượt là trung điểm của SA, AD nên EF // SD. Mà SD ⊂ (SCD) nên EF // (SCD). Lại có B không thuộc (SCD) nên (EFB) // (SCD). Ta có I là trung điểm của SD và F là trung điểm của AD nên FI // SA. Mà SA ⊂ (SAB) nên FI // (SAB). Mặt khác, C không thuộc (SAB) nên (CFI) // (SAB). Do đó, CI // (EFB). b) Gọi giao tuyến của (SBC) và (SAD) là d. Ta có d ⊂ (SAD) và d ⊂ (SBC). Mà FI ⊂ (SAD) và FI ⊂ (SBC) nên FI // d. Gọi K là giao điểm của FI và d thì K ∈ d và K ∈ (SBC). Do đó K ∈ (SBC) ∩ (SAD) = d. Ta có FI // d nên FI // SK. Mặt khác, FI // SA nên SK // SA. Do đó, (SBF) // (KCD).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Em yeu anh

02/01/2025

Câu 3:
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
\lim _{x\rightarrow 1}\frac{\sqrt[3]{x+7} -\sqrt{x+3}}{x^{2} -3x+2}\\
=\lim _{x\rightarrow 1}\frac{\sqrt[3]{x+7} -2-\sqrt{x+3} +2}{x^{2} -3x+2}\\
=\lim _{x\rightarrow 1}\frac{\frac{x+7-8}{\left(\sqrt[3]{x+7}\right)^{2} +2\sqrt[3]{x+7} +4} -\frac{x+3-4}{\sqrt{x+3} -2}}{( x-1)( x-2)}\\
=\lim _{x\rightarrow 1}\frac{\frac{1}{\left(\sqrt[3]{x+7}\right)^{2} +2\sqrt[3]{x+7} +4} -\frac{1}{\sqrt{x+3} -2}}{x-2}\\
=\frac{\frac{1}{\left(\sqrt[3]{1+7}\right)^{2} +2\sqrt[3]{1+7} +4} -\frac{1}{\sqrt{1+3} -2}}{1-2}\\
=\frac{\frac{1}{4+4+4} -\frac{1}{4}}{-1}\\
=\frac{1}{6}
\end{array}$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
giang huy 201

02/01/2025

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved