lm hộ tớ vs

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_QZVgBtuh6wPHhXDVfBSjkCKvhYM2

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

02/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tính tổng số tiền lương một kỹ sư nhận được sau 3 năm làm việc cho công ty, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định số quý trong 3 năm: - Một năm có 4 quý. - Vậy 3 năm có \( 3 \times 4 = 12 \) quý. 2. Xác định mức lương của mỗi quý: - Mức lương của quý đầu tiên là 40 triệu đồng. - Từ quý thứ hai trở đi, mức lương tăng thêm 5 triệu đồng mỗi quý. 3. Tính tổng số tiền lương: - Mức lương của quý thứ nhất: 40 triệu đồng. - Mức lương của quý thứ hai: 40 + 5 = 45 triệu đồng. - Mức lương của quý thứ ba: 45 + 5 = 50 triệu đồng. - ... - Mức lương của quý thứ mười hai: 40 + (11 × 5) = 95 triệu đồng. 4. Dùng công thức tính tổng của dãy số: - Đây là dãy số cộng với khoảng cách là 5 triệu đồng. - Số lượng các số hạng trong dãy là 12. - Tổng số tiền lương = \(\frac{(Số lượng các số hạng) \times (Số hạng đầu tiên + Số hạng cuối cùng)}{2}\) - Tổng số tiền lương = \(\frac{12 \times (40 + 95)}{2} = \frac{12 \times 135}{2} = 810\) triệu đồng. Vậy tổng số tiền lương một kỹ sư nhận được sau 3 năm làm việc cho công ty là 810 triệu đồng. Câu 2: Để tính $\cos \alpha$, ta sử dụng công thức Pythagoras trong tam giác vuông: \[ \sin^2 \alpha + \cos^2 \alpha = 1 \] Biết rằng $\sin \alpha = \frac{3}{5}$, ta thay vào công thức trên: \[ \left(\frac{3}{5}\right)^2 + \cos^2 \alpha = 1 \] \[ \frac{9}{25} + \cos^2 \alpha = 1 \] \[ \cos^2 \alpha = 1 - \frac{9}{25} \] \[ \cos^2 \alpha = \frac{25}{25} - \frac{9}{25} \] \[ \cos^2 \alpha = \frac{16}{25} \] Do đó: \[ \cos \alpha = \pm \frac{4}{5} \] Vì $\pi < \alpha < \frac{3\pi}{2}$, góc $\alpha$ nằm trong khoảng ba phần tư, nơi mà $\cos \alpha$ là âm. Vậy: \[ \cos \alpha = -\frac{4}{5} \] Đáp số: $\cos \alpha = -\frac{4}{5}$ Câu 3: Để hàm số \( f(x) \) liên tục tại điểm \( x_0 = 2 \), ta cần đảm bảo rằng: 1. \( f(2) \) tồn tại. 2. Giới hạn của \( f(x) \) khi \( x \) tiến đến 2 tồn tại. 3. Giới hạn của \( f(x) \) khi \( x \) tiến đến 2 bằng với giá trị của \( f(2) \). Giả sử hàm số \( f(x) \) được định nghĩa như sau: \[ f(x) = \begin{cases} \frac{x^2 - 4}{x - 2}, & \text{nếu } x \neq 2 \\ m, & \text{nếu } x = 2 \end{cases} \] Bước 1: Tính \( f(2) \) Theo định nghĩa của hàm số, khi \( x = 2 \), ta có \( f(2) = m \). Bước 2: Tính giới hạn của \( f(x) \) khi \( x \) tiến đến 2 Ta tính giới hạn của \( f(x) \) khi \( x \) tiến đến 2 từ cả hai phía: \[ \lim_{x \to 2} f(x) = \lim_{x \to 2} \frac{x^2 - 4}{x - 2} \] Chúng ta nhận thấy rằng \( x^2 - 4 = (x - 2)(x + 2) \). Do đó: \[ \lim_{x \to 2} \frac{x^2 - 4}{x - 2} = \lim_{x \to 2} \frac{(x - 2)(x + 2)}{x - 2} = \lim_{x \to 2} (x + 2) = 2 + 2 = 4 \] Bước 3: Đảm bảo rằng giới hạn của \( f(x) \) khi \( x \) tiến đến 2 bằng với giá trị của \( f(2) \) Để hàm số \( f(x) \) liên tục tại điểm \( x = 2 \), ta cần: \[ \lim_{x \to 2} f(x) = f(2) \] Do đó: \[ 4 = m \] Kết luận: Hàm số \( f(x) \) sẽ liên tục tại điểm \( x_0 = 2 \) nếu \( m = 4 \). Đáp số: \( m = 4 \) Câu 4: Để tìm cân nặng trung bình của học sinh lớp 11, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính trung điểm của mỗi khoảng cân nặng: - Khoảng [40,5; 45,5): Trung điểm là $\frac{40,5 + 45,5}{2} = 43$ - Khoảng [45,5; 50,5): Trung điểm là $\frac{45,5 + 50,5}{2} = 48$ - Khoảng (50,5; 55,5): Trung điểm là $\frac{50,5 + 55,5}{2} = 53$ - Khoảng (55,5; 60,5): Trung điểm là $\frac{55,5 + 60,5}{2} = 58$ - Khoảng [60,5; 65,5]: Trung điểm là $\frac{60,5 + 65,5}{2} = 63$ 2. Nhân số lượng học sinh trong mỗi khoảng với trung điểm tương ứng: - Khoảng [40,5; 45,5): $10 \times 43 = 430$ - Khoảng [45,5; 50,5): $8 \times 48 = 384$ - Khoảng (50,5; 55,5): $16 \times 53 = 848$ - Khoảng (55,5; 60,5): $4 \times 58 = 232$ - Khoảng [60,5; 65,5]: $2 \times 63 = 126$ 3. Tính tổng số học sinh: Tổng số học sinh là $10 + 8 + 16 + 4 + 2 = 40$ 4. Tính tổng các giá trị nhân với số lượng học sinh: Tổng các giá trị là $430 + 384 + 848 + 232 + 126 = 2020$ 5. Tính cân nặng trung bình: Cân nặng trung bình là $\frac{2020}{40} = 50,5$ Vậy cân nặng trung bình của học sinh lớp 11 đó là 50,5 kg. Câu 5: Trước tiên, ta sẽ vẽ hình chóp S.ABCD và các điểm I, K, M, F như sau: - I là trung điểm của BC. - K là trung điểm của CD. - M là trung điểm của SB. - F là giao điểm của DM và (SIK). Ta cần tính tỉ số $\frac{MF}{MD}$. Bước 1: Xác định vị trí của các điểm. - Vì I là trung điểm của BC và K là trung điểm của CD, nên đoạn thẳng IK song song với BD và có độ dài bằng nửa BD. - M là trung điểm của SB, do đó SM = MB. Bước 2: Xét mặt phẳng (SIK). - Mặt phẳng (SIK) đi qua các điểm S, I và K. - Vì I và K là trung điểm của BC và CD, nên đoạn thẳng IK song song với BD và có độ dài bằng nửa BD. Bước 3: Xét giao điểm F của DM và (SIK). - Ta thấy rằng đoạn thẳng DM cắt mặt phẳng (SIK) tại điểm F. - Vì M là trung điểm của SB, nên đoạn thẳng DM sẽ chia đôi đoạn thẳng SB. Bước 4: Áp dụng định lý Thales trong tam giác SBD. - Trong tam giác SBD, đoạn thẳng IK song song với BD và có độ dài bằng nửa BD. - Do đó, đoạn thẳng MF sẽ bằng nửa đoạn thẳng MD. Bước 5: Tính tỉ số $\frac{MF}{MD}$. - Vì MF = $\frac{1}{2}$ MD, nên tỉ số $\frac{MF}{MD}$ = $\frac{1}{2}$. Vậy tỉ số $\frac{MF}{MD}$ là $\frac{1}{2}$. Câu 1: a. Với $m=5$, phương trình trở thành: \[ (\sqrt{2}\cos x - 1)(\sin 2x - 5) = 0 \] Ta xét hai trường hợp: - Trường hợp 1: $\sqrt{2}\cos x - 1 = 0$ \[ \sqrt{2}\cos x = 1 \implies \cos x = \frac{1}{\sqrt{2}} = \frac{\sqrt{2}}{2} \] Giải phương trình $\cos x = \frac{\sqrt{2}}{2}$: \[ x = \pm \frac{\pi}{4} + k2\pi, \quad k \in \mathbb{Z} \] - Trường hợp 2: $\sin 2x - 5 = 0$ \[ \sin 2x = 5 \] Phương trình này vô nghiệm vì $\sin 2x$ chỉ có thể nhận giá trị trong khoảng $[-1, 1]$. Vậy nghiệm của phương trình là: \[ x = \pm \frac{\pi}{4} + k2\pi, \quad k \in \mathbb{Z} \] b. Để phương trình có đúng một nghiệm thuộc $(-\frac{\pi}{4}, \frac{3\pi}{4}]$, ta xét lại phương trình: \[ (\sqrt{2}\cos x - 1)(\sin 2x - m) = 0 \] Ta xét hai trường hợp: - Trường hợp 1: $\sqrt{2}\cos x - 1 = 0$ \[ \cos x = \frac{\sqrt{2}}{2} \] Giải phương trình $\cos x = \frac{\sqrt{2}}{2}$: \[ x = \pm \frac{\pi}{4} + k2\pi, \quad k \in \mathbb{Z} \] Trong khoảng $(-\frac{\pi}{4}, \frac{3\pi}{4}]$, ta có các nghiệm: \[ x = \frac{\pi}{4}, \quad x = -\frac{\pi}{4} + 2\pi = \frac{7\pi}{4} \quad (\text{loại vì } \frac{7\pi}{4} > \frac{3\pi}{4}) \] Vậy trong khoảng $(-\frac{\pi}{4}, \frac{3\pi}{4}]$, phương trình $\cos x = \frac{\sqrt{2}}{2}$ có nghiệm duy nhất là $x = \frac{\pi}{4}$. - Trường hợp 2: $\sin 2x - m = 0$ \[ \sin 2x = m \] Để phương trình có đúng một nghiệm thuộc $(-\frac{\pi}{4}, \frac{3\pi}{4}]$, ta cần xem xét giá trị của $m$. Ta có: \[ -\frac{\pi}{2} < 2x \leq \frac{3\pi}{2} \] Do đó, $\sin 2x$ có thể nhận mọi giá trị trong khoảng $[-1, 1]$. Để phương trình $\sin 2x = m$ có đúng một nghiệm, $m$ phải nằm ở biên của khoảng $[-1, 1]$ và không trùng với giá trị của $\sin 2x$ tại các điểm biên của khoảng $(-\frac{\pi}{4}, \frac{3\pi}{4}]$. Từ đó, ta thấy rằng $m = 1$ hoặc $m = -1$ sẽ đảm bảo phương trình có đúng một nghiệm trong khoảng $(-\frac{\pi}{4}, \frac{3\pi}{4}]$. Vậy, để phương trình có đúng một nghiệm thuộc $(-\frac{\pi}{4}, \frac{3\pi}{4}]$, giá trị của $m$ là: \[ m = 1 \quad \text{hoặc} \quad m = -1 \] Đáp số: a. Nghiệm của phương trình là $x = \pm \frac{\pi}{4} + k2\pi, \quad k \in \mathbb{Z}$ b. Giá trị của $m$ là $m = 1$ hoặc $m = -1$ Câu 2: Để tính giới hạn $\lim_{n \to \infty} (\sqrt{4n^2 + n} - \sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3})$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xét giới hạn của mỗi thành phần riêng lẻ. - Ta có $\sqrt{4n^2 + n} = \sqrt{n^2(4 + \frac{1}{n})} = |n|\sqrt{4 + \frac{1}{n}}$. Khi $n \to \infty$, ta có $\sqrt{4n^2 + n} \approx n\sqrt{4} = 2n$. - Ta cũng có $\sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3} = \sqrt[3]{n^3(8 + \frac{2}{n} + \frac{3}{n^3})} = n\sqrt[3]{8 + \frac{2}{n} + \frac{3}{n^3}}$. Khi $n \to \infty$, ta có $\sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3} \approx n\sqrt[3]{8} = 2n$. Bước 2: Tính hiệu của hai giới hạn trên. Ta cần tính: \[ \lim_{n \to \infty} (\sqrt{4n^2 + n} - \sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3}) \] Nhận thấy rằng cả hai biểu thức đều tiến đến $2n$ khi $n \to \infty$. Do đó, để tìm giới hạn của hiệu này, ta sẽ làm thêm các phép biến đổi để đơn giản hóa biểu thức. Bước 3: Biến đổi biểu thức để dễ dàng tính giới hạn. Ta nhân lượng liên hợp để đơn giản hóa biểu thức: \[ \sqrt{4n^2 + n} - \sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3} = \left( \sqrt{4n^2 + n} - 2n \right) - \left( \sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3} - 2n \right) \] Xét từng phần riêng lẻ: \[ \sqrt{4n^2 + n} - 2n = \frac{(4n^2 + n) - 4n^2}{\sqrt{4n^2 + n} + 2n} = \frac{n}{\sqrt{4n^2 + n} + 2n} \] Khi $n \to \infty$, ta có: \[ \frac{n}{\sqrt{4n^2 + n} + 2n} \approx \frac{n}{2n + 2n} = \frac{n}{4n} = \frac{1}{4} \] Còn phần còn lại: \[ \sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3} - 2n = \frac{(8n^3 + 2n^2 + 3) - 8n^3}{(\sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3})^2 + 2n\sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3} + 4n^2} \] Khi $n \to \infty$, ta có: \[ \frac{2n^2 + 3}{(\sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3})^2 + 2n\sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3} + 4n^2} \approx \frac{2n^2}{4n^2 + 4n^2 + 4n^2} = \frac{2n^2}{12n^2} = \frac{1}{6} \] Do đó: \[ \lim_{n \to \infty} (\sqrt{4n^2 + n} - \sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3}) = \frac{1}{4} - \frac{1}{6} = \frac{3}{12} - \frac{2}{12} = \frac{1}{12} \] Vậy: \[ \lim_{n \to \infty} (\sqrt{4n^2 + n} - \sqrt[3]{8n^3 + 2n^2 + 3}) = \frac{1}{12} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Toàn Dayy

02/01/2025

chờ nhé

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
giang huy 201

02/01/2025

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved