……………đgđcvfsd cdd

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hoàng Hạ Linh

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

03/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tìm tập xác định của hàm số \( y = x^2 - x \tan \left( x + \frac{x}{2} \right) \), ta cần đảm bảo rằng biểu thức \( \tan \left( x + \frac{x}{2} \right) \) được xác định. Biểu thức \( \tan \theta \) được xác định khi \( \theta \neq \frac{\pi}{2} + k\pi \) với \( k \in \mathbb{Z} \). Trong trường hợp này, ta có: \[ x + \frac{x}{2} = \frac{3x}{2} \] Do đó, ta cần: \[ \frac{3x}{2} \neq \frac{\pi}{2} + k\pi \] \[ 3x \neq \pi + 2k\pi \] \[ x \neq \frac{\pi}{3} + \frac{2k\pi}{3} \] Như vậy, tập xác định của hàm số là: \[ \mathbb{R} \setminus \left\{ \frac{\pi}{3} + \frac{2k\pi}{3} \mid k \in \mathbb{Z} \right\} \] Đáp án đúng là: A. \( \mathbb{R} \setminus \left\{ \frac{\pi}{3} + k\pi \mid k \in \mathbb{Z} \right\} \) Lưu ý rằng đáp án A đã được chọn vì nó bao gồm tất cả các giá trị \( x \) mà làm cho \( \tan \left( x + \frac{x}{2} \right) \) không xác định. Câu 2. Để xác định dãy số \( u(n) \) là một dãy số tăng, chúng ta cần kiểm tra điều kiện nào được thỏa mãn với mọi \( n \in N^ \). Một dãy số \( u(n) \) được gọi là dãy số tăng nếu mỗi số hạng tiếp theo lớn hơn hoặc bằng số hạng trước đó. Điều này có nghĩa là: \[ u_n \leq u_{n+1} \] Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, chúng ta thấy rằng: - A. \( u_n \leq u_{n+1} \) - B. \( u_n \geq u_{n+1} \) - C. \( u_n < u_{n+1} \) - D. \( u_n > u_{n+1} \) Trong đó, chỉ có lựa chọn A và C là có thể đúng vì chúng đảm bảo rằng dãy số tăng. Tuy nhiên, để dãy số tăng một cách nghiêm ngặt (không bao giờ có hai số hạng liên tiếp bằng nhau), chúng ta sẽ chọn: \[ u_n < u_{n+1} \] Do đó, đáp án đúng là: C. \( u_n < u_{n+1} \) Lập luận: - Một dãy số tăng nghĩa là mỗi số hạng tiếp theo lớn hơn số hạng trước đó. - Điều này được biểu thị bằng \( u_n < u_{n+1} \). Vậy, đáp án là C. \( u_n < u_{n+1} \). Câu 3. Trước tiên, chúng ta sẽ xác định số đường thẳng và mặt phẳng trong hình lăng trụ $ABC.A'B'C'$. Số đường thẳng: - Mỗi đỉnh của hình lăng trụ tạo thành các đường thẳng với các đỉnh khác. - Hình lăng trụ có 6 đỉnh: A, B, C, A', B', C'. - Mỗi đỉnh tạo thành các đường thẳng với 5 đỉnh còn lại, nhưng mỗi đường thẳng được đếm hai lần (vì mỗi đường thẳng liên kết hai đỉnh). Do đó, tổng số đường thẳng là: \[ \frac{6 \times 5}{2} = 15 \] Số mặt phẳng: - Hình lăng trụ có 3 mặt đáy (ABC và A'B'C') và 3 mặt bên (AA'B'B, BB'C'C, CC'A'A). - Tổng cộng có 6 mặt phẳng. Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có lựa chọn nào đúng với số đường thẳng là 15 và số mặt phẳng là 6. Do đó, chúng ta cần kiểm tra lại các lựa chọn đã cho: A. 5 và 8 B. 8 và 5 C. 5 và 9 D. 9 và 5 Nhìn vào các lựa chọn này, chúng ta thấy rằng không có lựa chọn nào đúng với số đường thẳng và mặt phẳng mà chúng ta đã tính toán. Tuy nhiên, nếu chúng ta giả sử rằng câu hỏi có thể có lỗi hoặc có sự hiểu lầm nào đó về số đường thẳng và mặt phẳng, chúng ta có thể chọn lựa chọn gần đúng nhất. Trong trường hợp này, chúng ta có thể chọn lựa chọn D vì nó gần đúng nhất với số mặt phẳng mà chúng ta đã tính toán. Đáp án: D. 9 và 5 Câu 4. Để tìm tứ phân vị thứ nhất của mẫu ghép nhóm, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng tần số: Tổng tần số của mẫu ghép nhóm là 30. 2. Tìm vị trí của tứ phân vị thứ nhất: Tứ phân vị thứ nhất (Q1) nằm ở vị trí $\frac{1}{4} \times 30 = 7,5$. Do đó, Q1 sẽ nằm trong khoảng giữa phần tử thứ 7 và phần tử thứ 8 của mẫu ghép nhóm. 3. Xác định khoảng chứa Q1: - Nhóm [0;2] có tần số là 7, bao gồm các phần tử từ 1 đến 7. - Nhóm (2;5) có tần số là 8, bao gồm các phần tử từ 8 đến 15. Vì Q1 nằm ở vị trí 7,5, nên nó sẽ nằm trong nhóm (2;5). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu ghép nhóm thuộc khoảng $(2;5)$. Đáp án đúng là: B. $(2;5)$ Câu 5. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rằng phép chiếu song song là phép biến đổi trong đó mỗi điểm trên một hình sẽ được chiếu lên một đường thẳng cố định, tạo ra một hình mới. Trong trường hợp này, chúng ta cần tìm đường thẳng mà phép chiếu song song theo đường thẳng đó biến hình vuông ABCD thành hình vuông A'B'C'D'. Bước 1: Xác định vị trí của các đỉnh của hình vuông ABCD và A'B'C'D'. - Hình vuông ABCD nằm ở đáy của hình hộp. - Hình vuông A'B'C'D' nằm ở mặt bên của hình hộp, song song với đáy ABCD. Bước 2: Xem xét các đường thẳng đã cho: - Đường thẳng AB nằm trên đáy của hình hộp. - Đường thẳng AD cũng nằm trên đáy của hình hộp. - Đường thẳng AA' là đường thẳng đứng từ đỉnh A của đáy lên đỉnh A' của mặt bên. - Đường thẳng AC là đường chéo của đáy hình vuông ABCD. Bước 3: Phân tích từng trường hợp: - Nếu phép chiếu song song theo đường thẳng AB, thì các điểm trên đáy ABCD sẽ được chiếu lên đường thẳng AB, không thể tạo ra hình vuông A'B'C'D' vì A'B'C'D' nằm ở mặt bên. - Nếu phép chiếu song song theo đường thẳng AD, thì các điểm trên đáy ABCD sẽ được chiếu lên đường thẳng AD, không thể tạo ra hình vuông A'B'C'D' vì A'B'C'D' nằm ở mặt bên. - Nếu phép chiếu song song theo đường thẳng AA', thì các điểm trên đáy ABCD sẽ được chiếu lên đường thẳng AA', tạo ra hình vuông A'B'C'D' vì A'B'C'D' nằm ở mặt bên và song song với đáy ABCD. - Nếu phép chiếu song song theo đường thẳng AC, thì các điểm trên đáy ABCD sẽ được chiếu lên đường thẳng AC, không thể tạo ra hình vuông A'B'C'D' vì A'B'C'D' nằm ở mặt bên. Vậy, phép chiếu song song theo đường thẳng AA' biến hình vuông ABCD thành hình vuông A'B'C'D'. Đáp án đúng là: C. $AA'$. Câu 6. Để kiểm tra tính liên tục của các hàm số tại điểm \( x = -1 \), ta cần kiểm tra xem các hàm số có bị gián đoạn hay không tại điểm đó. Một hàm số bị gián đoạn tại một điểm nếu mẫu số của nó bằng 0 tại điểm đó. A. \( y = \frac{x^2 + 1}{x + 1} \) Tại \( x = -1 \): \[ x + 1 = -1 + 1 = 0 \] Mẫu số bằng 0, nên hàm số này không liên tục tại \( x = -1 \). B. \( y = \frac{x^2 + 1}{x - 1} \) Tại \( x = -1 \): \[ x - 1 = -1 - 1 = -2 \neq 0 \] Mẫu số không bằng 0, nên hàm số này liên tục tại \( x = -1 \). C. \( y = \frac{x - 1}{x^2 + 3} \) Tại \( x = -1 \): \[ x^2 + 3 = (-1)^2 + 3 = 1 + 3 = 4 \neq 0 \] Mẫu số không bằng 0, nên hàm số này liên tục tại \( x = -1 \). D. \( y = \frac{x + 1}{x^2 + 3} \) Tại \( x = -1 \): \[ x^2 + 3 = (-1)^2 + 3 = 1 + 3 = 4 \neq 0 \] Mẫu số không bằng 0, nên hàm số này liên tục tại \( x = -1 \). Như vậy, trong các hàm số trên, chỉ có hàm số \( y = \frac{x^2 + 1}{x + 1} \) không liên tục tại điểm \( x = -1 \). Đáp án đúng là: A. \( y = \frac{x^2 + 1}{x + 1} \). Câu 7. Để xác định công bội của dãy số \( u_n = (-2)^n \), ta cần kiểm tra tỷ số giữa hai số hạng liên tiếp trong dãy. Ta có: \[ u_{n+1} = (-2)^{n+1} \] Tỷ số giữa hai số hạng liên tiếp là: \[ \frac{u_{n+1}}{u_n} = \frac{(-2)^{n+1}}{(-2)^n} \] Áp dụng quy tắc chia lũy thừa cùng cơ số: \[ \frac{(-2)^{n+1}}{(-2)^n} = (-2)^{(n+1)-n} = (-2)^1 = -2 \] Như vậy, công bội của dãy số \( u_n = (-2)^n \) là \( q = -2 \). Đáp án đúng là: D. \( q = -2 \). Câu 8. Để tìm giới hạn vô cực của dãy số \( u_n = \frac{n^2 - 2n + 3}{2n^2 + n + 9} \), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Chia cả tử số và mẫu số cho \( n^2 \) (vì đây là bậc cao nhất trong cả tử số và mẫu số). \[ u_n = \frac{\frac{n^2 - 2n + 3}{n^2}}{\frac{2n^2 + n + 9}{n^2}} = \frac{1 - \frac{2}{n} + \frac{3}{n^2}}{2 + \frac{1}{n} + \frac{9}{n^2}} \] Bước 2: Tìm giới hạn của mỗi thành phần khi \( n \to \infty \). \[ \lim_{n \to \infty} \left(1 - \frac{2}{n} + \frac{3}{n^2}\right) = 1 - 0 + 0 = 1 \] \[ \lim_{n \to \infty} \left(2 + \frac{1}{n} + \frac{9}{n^2}\right) = 2 + 0 + 0 = 2 \] Bước 3: Kết hợp các giới hạn đã tìm được. \[ \lim_{n \to \infty} u_n = \frac{1}{2} \] Vậy giới hạn vô cực của dãy số \( u_n \) là \( \frac{1}{2} \). Đáp án đúng là: B. 0,5 Câu 9. Để xác định số vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, chúng ta sẽ xem xét các trường hợp sau: 1. Đường thẳng nằm trong mặt phẳng: Đường thẳng nằm hoàn toàn trong mặt phẳng. 2. Đường thẳng song song với mặt phẳng: Đường thẳng không cắt mặt phẳng và không nằm trong mặt phẳng. 3. Đường thẳng cắt mặt phẳng: Đường thẳng cắt mặt phẳng tại một điểm. Như vậy, có ba vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Đáp án đúng là: C. 3 Câu 10. Để tính số trung bình cộng của mẫu số liệu ghép nhóm, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định trung điểm của mỗi nhóm: - Nhóm [0;2]: Trung điểm là $\frac{0 + 2}{2} = 1$ - Nhóm (2;5): Trung điểm là $\frac{2 + 5}{2} = 3,5$ - Nhóm [5;8): Trung điểm là $\frac{5 + 8}{2} = 6,5$ - Nhóm [8;10]: Trung điểm là $\frac{8 + 10}{2} = 9$ 2. Nhân trung điểm của mỗi nhóm với tần số tương ứng: - Nhóm [0;2]: $1 \times 4 = 4$ - Nhóm (2;5): $3,5 \times 6 = 21$ - Nhóm [5;8): $6,5 \times 6 = 39$ - Nhóm [8;10]: $9 \times 4 = 36$ 3. Tính tổng các giá trị đã nhân ở bước 2: $4 + 21 + 39 + 36 = 100$ 4. Chia tổng này cho tổng tần số: $\frac{100}{20} = 5$ Vậy số trung bình cộng của mẫu số liệu ghép nhóm là 5. Đáp án đúng là: A. 5 Câu 11. Để giải phương trình $\sin x + \sqrt{3}\cos x = 2$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Chia cả hai vế của phương trình cho 2 để chuẩn hóa phương trình: \[ \frac{\sin x}{2} + \frac{\sqrt{3}}{2}\cos x = 1 \] Bước 2: Nhận thấy rằng $\frac{1}{2} = \cos \frac{\pi}{3}$ và $\frac{\sqrt{3}}{2} = \sin \frac{\pi}{3}$, ta có thể viết lại phương trình dưới dạng: \[ \sin x \cdot \cos \frac{\pi}{3} + \cos x \cdot \sin \frac{\pi}{3} = 1 \] Bước 3: Áp dụng công thức cộng cho sin: \[ \sin(x + \frac{\pi}{3}) = 1 \] Bước 4: Giải phương trình $\sin(x + \frac{\pi}{3}) = 1$. Ta biết rằng $\sin y = 1$ khi $y = \frac{\pi}{2} + k2\pi$, với $k$ là số nguyên. Do đó: \[ x + \frac{\pi}{3} = \frac{\pi}{2} + k2\pi \] Bước 5: Giải ra $x$: \[ x = \frac{\pi}{2} - \frac{\pi}{3} + k2\pi \] \[ x = \frac{3\pi - 2\pi}{6} + k2\pi \] \[ x = \frac{\pi}{6} + k2\pi \] Vậy tập nghiệm của phương trình là: \[ S = \left\{ \frac{\pi}{6} + k2\pi \right\} \] Đáp án đúng là: B. $~S=\{\frac{\pi}{6}+k2\pi\}$ Câu 12. Trước tiên, ta cần hiểu rằng trong hình chóp S.ABCD với đáy ABCD là hình bình hành, các cạnh đáy của hình bình hành là song song với nhau. Cụ thể: - AB // CD - AD // BC Mặt phẳng (SAB) bao gồm các điểm S, A và B. Để một đường thẳng song song với mặt phẳng (SAB), đường thẳng đó phải song song với một đường thẳng nằm trong mặt phẳng (SAB). Ta kiểm tra từng lựa chọn: A. AB: Đường thẳng AB nằm trong mặt phẳng (SAB), do đó không thể song song với mặt phẳng (SAB). B. AD: Đường thẳng AD không nằm trong mặt phẳng (SAB). Tuy nhiên, AD // BC và BC không nằm trong mặt phẳng (SAB), nên AD không song song với mặt phẳng (SAB). C. BC: Đường thẳng BC // AD và AD không nằm trong mặt phẳng (SAB), nên BC không song song với mặt phẳng (SAB). D. CD: Đường thẳng CD // AB và AB nằm trong mặt phẳng (SAB), nên CD song song với mặt phẳng (SAB). Vậy đáp án đúng là: D. CD
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved