gai giup em voi a

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của tuyet lê anh

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

03/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4. a) Đúng. Lợn là loại vật nuôi cung cấp thịt chủ yếu ở nước ta hiện nay, chiếm hơn 62% sản lượng thịt các loại. b) Sai. Mô hình nuôi lợn công nghiệp được đẩy mạnh ở các vùng có điều kiện thuận lợi về nguồn thức ăn, thị trường tiêu thụ và công nghệ, chứ không phải ở tất cả các vùng. c) Đúng. Phát triển nuôi lợn quy mô công nghiệp ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn do vốn đầu tư ít, hạn chế về công nghệ, nguồn thức ăn và dịch vụ thú y. d) Đúng. Đồng bằng sông Hồng và Trung du và miền núi Bắc Bộ có đàn lợn lớn nhất cả nước do thuận lợi về nguồn thức ăn, thị trường tiêu thụ và điều kiện tự nhiên phù hợp. Lập luận từng bước: - a) Đúng vì lợn cung cấp trên 62% sản lượng thịt các loại. - b) Sai vì mô hình nuôi lợn công nghiệp chỉ được đẩy mạnh ở các vùng có điều kiện thuận lợi. - c) Đúng vì phát triển nuôi lợn quy mô công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tư, công nghệ, nguồn thức ăn và dịch vụ thú y. - d) Đúng vì Đồng bằng sông Hồng và Trung du và miền núi Bắc Bộ có điều kiện thuận lợi để phát triển đàn lợn lớn nhất cả nước. Câu 1. Để tính tốc độ tăng trưởng số lượng điện thoại di động của Việt Nam năm 2021 so với năm 2010, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định số lượng điện thoại di động trong năm 2010 và năm 2021: - Năm 2010: 37,5 triệu cái - Năm 2021: 183,3 triệu cái 2. Tính hiệu số lượng điện thoại di động giữa năm 2021 và năm 2010: \[ \Delta = 183,3 - 37,5 = 145,8 \text{ (triệu cái)} \] 3. Tính tỷ lệ tăng trưởng số lượng điện thoại di động từ năm 2010 đến năm 2021: \[ \text{Tỷ lệ tăng trưởng} = \left(\frac{\Delta}{\text{số lượng năm 2010}}\right) \times 100\% = \left(\frac{145,8}{37,5}\right) \times 100\% \] \[ \text{Tỷ lệ tăng trưởng} = 388,8\% \] 4. Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của %: \[ \text{Tỷ lệ tăng trưởng} \approx 389\% \] Vậy tốc độ tăng trưởng số lượng điện thoại di động của Việt Nam năm 2021 so với năm 2010 là 389%. Câu 2. Để tính năng suất lúa của nước ta trong năm 2022, chúng ta cần chia tổng sản lượng lúa cho tổng diện tích lúa. Bước 1: Chuyển đổi đơn vị từ nghìn tấn sang tạ. - 1 nghìn tấn = 1000 tấn - 1 tấn = 10 tạ - Do đó, 1 nghìn tấn = 1000 x 10 = 10 000 tạ Bước 2: Tính tổng sản lượng lúa theo đơn vị tạ. - Tổng sản lượng lúa = 47085,3 nghìn tấn - Tổng sản lượng lúa = 47085,3 x 10 000 tạ = 470 853 000 tạ Bước 3: Tính tổng diện tích lúa theo đơn vị ha. - Tổng diện tích lúa = 7109,0 nghìn ha - Tổng diện tích lúa = 7109,0 x 1000 ha = 7 109 000 ha Bước 4: Tính năng suất lúa theo đơn vị tạ/ha. - Năng suất lúa = Tổng sản lượng lúa / Tổng diện tích lúa - Năng suất lúa = 470 853 000 tạ / 7 109 000 ha ≈ 66,2 tạ/ha Vậy năng suất lúa của nước ta trong năm 2022 là khoảng 66,2 tạ/ha (làm tròn đến một chữ số thập phân). Câu 3. Để tính mật độ dân số Việt Nam tính đến tháng 12 năm 2023, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng diện tích đất liền của Việt Nam: Diện tích Việt Nam là \(331344,8~km^2\). 2. Tính tổng dân số Việt Nam tính đến tháng 12 năm 2023: Dân số Việt Nam tính đến tháng 12 năm 2023 là 100,3 triệu người. 3. Chuyển đổi đơn vị dân số sang người: 100,3 triệu người = \(100,3 \times 10^6\) người = 100 300 000 người. 4. Tính mật độ dân số: Mật độ dân số = Tổng dân số / Tổng diện tích đất liền \[ \text{Mật độ dân số} = \frac{100 300 000}{331344,8} \approx 302,72 \text{ người/km}^2 \] 5. Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị: Làm tròn 302,72 đến hàng đơn vị, ta được 303 người/km². Vậy, mật độ dân số Việt Nam tính đến tháng 12 năm 2023 là 303 người/km². Câu 4. Biên độ nhiệt độ năm là sự chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình tháng cao nhất và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất trong năm. Theo bảng số liệu: - Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là tháng 5 với nhiệt độ 26,7°C. - Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng 12 với nhiệt độ 15,6°C. Biên độ nhiệt độ năm tại Lạng Sơn là: \[ 26,7 - 15,6 = 11,1 \] Vậy biên độ nhiệt độ năm tại Lạng Sơn là 11,1°C. Câu 5. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tỉ trọng của cây cà phê và cây cao su trong tổng diện tích cây công nghiệp lâu năm vào năm 2020. 2. Tìm sự chênh lệch giữa hai tỉ trọng này. Bước 1: Tính tỉ trọng của cây cà phê và cây cao su Tỉ trọng của cây cà phê: \[ \text{Tỉ trọng cà phê} = \left( \frac{\text{Diện tích cà phê}}{\text{Tổng diện tích cây CN lâu năm}} \right) \times 100\% \] \[ \text{Tỉ trọng cà phê} = \left( \frac{695,5}{2185,8} \right) \times 100\% \approx 31,8\% \] Tỉ trọng của cây cao su: \[ \text{Tỉ trọng cao su} = \left( \frac{\text{Diện tích cao su}}{\text{Tổng diện tích cây CN lâu năm}} \right) \times 100\% \] \[ \text{Tỉ trọng cao su} = \left( \frac{932,4}{2185,8} \right) \times 100\% \approx 42,7\% \] Bước 2: Tìm sự chênh lệch giữa hai tỉ trọng Sự chênh lệch giữa tỉ trọng cây cao su và tỉ trọng cây cà phê: \[ \text{Chênh lệch} = \text{Tỉ trọng cao su} - \text{Tỉ trọng cà phê} \] \[ \text{Chênh lệch} = 42,7\% - 31,8\% = 10,9\% \] Vậy, năm 2020 tỉ trọng cây cà phê trong tổng diện tích cây lâu năm thấp hơn 10,9% so với tỉ trọng của cây cao su. Câu 6. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính số dân nam giới. 2. Tính số nam giới thất nghiệp. 3. Tính số dân nữ giới. 4. Tính số người thất nghiệp nữ giới. Bước 1: Tính số dân nam giới. Số dân nam giới = Tổng dân số × Tỉ lệ nam giới = 100,3 triệu × 0,499 = 50,0497 triệu người Bước 2: Tính số nam giới thất nghiệp. Số nam giới thất nghiệp = Số dân nam giới × Tỉ lệ thất nghiệp nam giới = 50,0497 triệu × 0,557 = 27,878 triệu người Bước 3: Tính số dân nữ giới. Số dân nữ giới = Tổng dân số - Số dân nam giới = 100,3 triệu - 50,0497 triệu = 50,2503 triệu người Bước 4: Tính số người thất nghiệp nữ giới. Số người thất nghiệp nữ giới = Tổng số người thất nghiệp - Số nam giới thất nghiệp = 52376 nghìn người - 27878 nghìn người = 24498 nghìn người = 24,498 triệu người Vậy số người thất nghiệp ở nữ giới nước ta năm 2023 là khoảng 24,5 triệu người (làm tròn đến một chữ số thập phân). Đáp số: 24,5 triệu người.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Phuong Khanhh

03/01/2025

Câu 6
Tỷ lệ thất nghiệp cả nước: $\displaystyle \frac{52376000}{100300000} =0,522$
Số người nam thất nghiệp nước ta: $\displaystyle n=100,3.10^{6} .49,9\%.55,7\%\approx 27877683$
Số người nữ giới thất nghiệp là: $\displaystyle 52376000-27877683=24498317$ người, tức 24,5 triệu người

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved