Câu 7:
Để biết số tiền bạn An phải trả, chúng ta cần tính số tiền mua 5 quyển vở và 7 cây bút bi rồi cộng lại.
Bước 1: Tính số tiền mua 5 quyển vở.
Giá một quyển vở là 10 000 đồng.
Số tiền mua 5 quyển vở là:
\[ 10 000 \times 5 = 50 000 \text{ đồng} \]
Bước 2: Tính số tiền mua 7 cây bút bi.
Giá một cây bút bi là 5 000 đồng.
Số tiền mua 7 cây bút bi là:
\[ 5 000 \times 7 = 35 000 \text{ đồng} \]
Bước 3: Cộng số tiền mua 5 quyển vở và 7 cây bút bi.
Số tiền bạn An phải trả là:
\[ 50 000 + 35 000 = 85 000 \text{ đồng} \]
Vậy số tiền bạn An phải trả là 85 000 đồng. Đáp án đúng là A. 85 000 đồng.
Câu 8:
Để biết mũi khoan ở độ cao nào so với mực nước biển sau khi hạ, chúng ta cần thực hiện phép tính trừ giữa độ cao ban đầu và khoảng cách hạ xuống.
Bước 1: Xác định độ cao ban đầu của mũi khoan.
- Độ cao ban đầu của mũi khoan là 6m.
Bước 2: Xác định khoảng cách hạ xuống.
- Mũi khoan hạ xuống 11m.
Bước 3: Thực hiện phép tính trừ để tìm độ cao mới của mũi khoan.
- Độ cao mới của mũi khoan = Độ cao ban đầu - Khoảng cách hạ xuống
- Độ cao mới của mũi khoan = 6m - 11m = -5m
Vậy sau khi hạ, mũi khoan ở độ cao -5m so với mực nước biển.
Đáp án đúng là: D. -5 m.
Câu 9:
Câu hỏi:
Hình dưới đây là hình gì?
A. Hình vuông
B. Tam giác đều
C. Lục giác đều
D. Hình bình hành.
Câu trả lời:
Để xác định hình dưới đây là hình gì, chúng ta sẽ kiểm tra các đặc điểm của hình đó.
1. Kiểm tra số lượng đỉnh và cạnh:
- Hình có 6 đỉnh và 6 cạnh.
2. Kiểm tra độ dài các cạnh:
- Tất cả các cạnh đều có độ dài bằng nhau.
3. Kiểm tra các góc:
- Tất cả các góc đều bằng nhau và đều là góc 120 độ.
Từ các đặc điểm trên, chúng ta thấy rằng hình này có 6 đỉnh, 6 cạnh, tất cả các cạnh đều có độ dài bằng nhau và tất cả các góc đều bằng nhau. Đây là đặc điểm của lục giác đều.
Vậy hình dưới đây là hình lục giác đều.
Đáp án đúng là: C. Lục giác đều.
Câu 10:
Hình bình hành là hình có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
- Hình 1: Có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, do đó đây là hình bình hành.
- Hình 2: Có hai cặp cạnh đối song song nhưng không bằng nhau, do đó đây không phải là hình bình hành.
- Hình 3: Có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, do đó đây là hình bình hành.
- Hình 4: Có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, do đó đây là hình bình hành.
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, chỉ có hình 1 được liệt kê là hình bình hành.
Vậy đáp án đúng là:
A. Hình 1
Câu 11:
Để tính chu vi của khu vườn hình chữ nhật, chúng ta sử dụng công thức tính chu vi của hình chữ nhật:
\[ P = 2 \times (dài + rộng) \]
Ở đây, chiều dài của khu vườn là 32m và chiều rộng là 26m.
Bước 1: Tính tổng chiều dài và chiều rộng của khu vườn:
\[ 32 + 26 = 58 \text{ (m)} \]
Bước 2: Nhân tổng chiều dài và chiều rộng với 2 để tìm chu vi:
\[ 2 \times 58 = 116 \text{ (m)} \]
Vậy, chu vi của khu vườn là 116 m.
Đáp án đúng là: A. 116 m
Câu 12:
Để tìm diện tích của một vườn rau hình vuông, ta sử dụng công thức tính diện tích hình vuông: diện tích = cạnh × cạnh.
Bước 1: Xác định cạnh của hình vuông.
Cạnh của vườn rau hình vuông là 18m.
Bước 2: Tính diện tích.
Diện tích = cạnh × cạnh
Diện tích = 18m × 18m
Diện tích = 324 m²
Vậy diện tích vườn rau là 324 m².
Đáp án đúng là: B. 324 m².
Bài 1.
a) \(9.(x + 28) = 0\)
- Để tích của hai thừa số bằng 0 thì ít nhất một thừa số phải bằng 0.
- Trong biểu thức này, thừa số thứ nhất là 9, không thể bằng 0.
- Do đó, thừa số thứ hai phải bằng 0: \(x + 28 = 0\)
- Giải ra ta được: \(x = -28\)
Vậy \(x = -28\).
b) \((27 - x).(x + 9) = 0\)
- Để tích của hai thừa số bằng 0 thì ít nhất một thừa số phải bằng 0.
- Xét hai trường hợp:
- Trường hợp 1: \(27 - x = 0\)
- Giải ra ta được: \(x = 27\)
- Trường hợp 2: \(x + 9 = 0\)
- Giải ra ta được: \(x = -9\)
Vậy \(x = 27\) hoặc \(x = -9\).
Bài 2.
a) Thực hiện phép tính: $(-107) + (+92)$
- Ta thấy $(-107)$ là số âm và $(+92)$ là số dương.
- Trong phép cộng hai số trái dấu, ta lấy số lớn trừ số bé và giữ dấu của số lớn.
- Số lớn là $107$ và số bé là $92$. Ta thực hiện phép trừ: $107 - 92 = 15$.
- Vì $107$ là số âm nên kết quả sẽ là số âm: $-15$.
Vậy $(-107) + (+92) = -15$.
b) Thực hiện phép tính: $329 + (-315)$
- Ta thấy $329$ là số dương và $(-315)$ là số âm.
- Trong phép cộng hai số trái dấu, ta lấy số lớn trừ số bé và giữ dấu của số lớn.
- Số lớn là $329$ và số bé là $315$. Ta thực hiện phép trừ: $329 - 315 = 14$.
- Vì $329$ là số dương nên kết quả sẽ là số dương: $14$.
Vậy $329 + (-315) = 14$.
Đáp số:
a) $-15$
b) $14$
Bài 3.
Câu hỏi 1:
Một chốt kiểm dịch Côvid -19 được phát 28 chiếc khẩu trang và 8 đôi găng tay. Hỏi có thể chia cho nhiều nhất bao nhiêu người mà mỗi người được số khẩu trang bằng nhau và số găng tay bằng nhau?
Lời giải:
Để chia cho nhiều nhất bao nhiêu người mà mỗi người được số khẩu trang và găng tay bằng nhau, ta cần tìm ước chung lớn nhất của số khẩu trang và số đôi găng tay.
- Số 28 có các ước là: 1, 2, 4, 7, 14, 28
- Số 8 có các ước là: 1, 2, 4, 8
Ước chung lớn nhất của 28 và 8 là 4.
Vậy có thể chia cho nhiều nhất 4 người mà mỗi người được số khẩu trang và găng tay bằng nhau.
Câu hỏi 2:
Một mảnh vườn hình vuông cạnh 20 m. Người ta làm một lối đi xung quanh vườn rộng 2m thuộc đất của vườn. Phần đất còn lại dùng để trồng trọt. a) Tính chu vi mảnh vườn? b) Tính diện tích trồng trọt của mảnh vườn?
Lời giải:
a) Tính chu vi mảnh vườn:
Chu vi mảnh vườn hình vuông cạnh 20 m là:
\[ 20 \times 4 = 80 \text{ m} \]
b) Tính diện tích trồng trọt của mảnh vườn:
Diện tích toàn bộ mảnh vườn là:
\[ 20 \times 20 = 400 \text{ m}^2 \]
Diện tích lối đi xung quanh vườn:
- Cạnh của phần đất còn lại sau khi làm lối đi là:
\[ 20 - 2 \times 2 = 16 \text{ m} \]
- Diện tích phần đất còn lại là:
\[ 16 \times 16 = 256 \text{ m}^2 \]
Diện tích trồng trọt của mảnh vườn là:
\[ 400 - 256 = 144 \text{ m}^2 \]
Đáp số:
a) Chu vi mảnh vườn: 80 m
b) Diện tích trồng trọt của mảnh vườn: 144 m²
Bài 4.
a) Nếu tăng nhiệt độ lên $7^0C$, ta có:
Nhiệt độ mới của phòng ướp lạnh là:
\[ -7 + 7 = 0^0C \]
b) Nếu giảm đi $3^0C$, ta có:
Nhiệt độ mới của phòng ướp lạnh là:
\[ -7 - 3 = -10^0C \]
Đáp số:
a) 0°C
b) -10°C
Bài 5.
Gọi số cần tìm là \( a \).
Theo đề bài, ta có:
\[ a = 7k + 5 \]
\[ a = 13l + 4 \]
Trong đó, \( k \) và \( l \) là các số tự nhiên.
Bây giờ, ta sẽ tìm số \( a \) thỏa mãn cả hai điều kiện trên.
Ta thử lần lượt các giá trị của \( k \):
- Khi \( k = 0 \):
\[ a = 7 \times 0 + 5 = 5 \]
Kiểm tra: \( 5 \div 13 = 0 \) dư 5 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 1 \):
\[ a = 7 \times 1 + 5 = 12 \]
Kiểm tra: \( 12 \div 13 = 0 \) dư 12 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 2 \):
\[ a = 7 \times 2 + 5 = 19 \]
Kiểm tra: \( 19 \div 13 = 1 \) dư 6 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 3 \):
\[ a = 7 \times 3 + 5 = 26 \]
Kiểm tra: \( 26 \div 13 = 2 \) dư 0 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 4 \):
\[ a = 7 \times 4 + 5 = 33 \]
Kiểm tra: \( 33 \div 13 = 2 \) dư 7 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 5 \):
\[ a = 7 \times 5 + 5 = 40 \]
Kiểm tra: \( 40 \div 13 = 3 \) dư 1 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 6 \):
\[ a = 7 \times 6 + 5 = 47 \]
Kiểm tra: \( 47 \div 13 = 3 \) dư 8 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 7 \):
\[ a = 7 \times 7 + 5 = 54 \]
Kiểm tra: \( 54 \div 13 = 4 \) dư 2 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 8 \):
\[ a = 7 \times 8 + 5 = 61 \]
Kiểm tra: \( 61 \div 13 = 4 \) dư 9 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 9 \):
\[ a = 7 \times 9 + 5 = 68 \]
Kiểm tra: \( 68 \div 13 = 5 \) dư 3 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 10 \):
\[ a = 7 \times 10 + 5 = 75 \]
Kiểm tra: \( 75 \div 13 = 5 \) dư 10 (không thỏa mãn)
- Khi \( k = 11 \):
\[ a = 7 \times 11 + 5 = 82 \]
Kiểm tra: \( 82 \div 13 = 6 \) dư 4 (thỏa mãn)
Vậy số cần tìm là 82.
Cuối cùng, ta chia số này cho 91:
\[ 82 \div 91 = 0 \] dư 82
Đáp số: 82