Qvhahajasjsbhs

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thúy Hải

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 10. Trước tiên, ta cần hiểu rằng trong hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành ABCD, các cạnh đáy của hình bình hành là song song với nhau. Cụ thể, ta có: - \(AB // CD\) - \(AD // BC\) Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng khẳng định: A. \(AD // SA\): Điều này không đúng vì \(SA\) là đường thẳng từ đỉnh chóp S đến đỉnh A của đáy, không song song với \(AD\). B. \(AD // SB\): Điều này cũng không đúng vì \(SB\) là đường thẳng từ đỉnh chóp S đến đỉnh B của đáy, không song song với \(AD\). C. \(AD // SD\): Điều này không đúng vì \(SD\) là đường thẳng từ đỉnh chóp S đến đỉnh D của đáy, không song song với \(AD\). D. \(AD // BC\): Điều này đúng vì trong hình bình hành, hai cặp cạnh đối diện là song song với nhau. Do đó, \(AD // BC\). Vậy khẳng định đúng là: D. \(AD // BC\). Câu 11. Hàm số $y = \cos x$ là hàm số lượng giác cơ bản, có tập giá trị được xác định dựa trên tính chất của hàm cosin. Bước 1: Xác định tập giá trị của hàm số $y = \cos x$. - Hàm số $y = \cos x$ có giá trị dao động từ -1 đến 1, tức là $-1 \leq \cos x \leq 1$. Bước 2: Kết luận tập giá trị của hàm số. - Do đó, tập giá trị của hàm số $y = \cos x$ là đoạn [-1, 1]. Vậy đáp án đúng là: A. $[-1;1].$ Đáp án: A. $[-1;1].$ Câu 12. Để kiểm tra từng khẳng định, ta sẽ sử dụng các giá trị chuẩn của sin và cos cho các góc đặc biệt. A. $\sin60^0 = -\cos150^0$ - Ta biết rằng $\sin60^0 = \frac{\sqrt{3}}{2}$ - Ta cũng biết rằng $\cos150^0 = -\cos(180^0 - 150^0) = -\cos30^0 = -\frac{\sqrt{3}}{2}$ - Do đó, $-\cos150^0 = -(-\frac{\sqrt{3}}{2}) = \frac{\sqrt{3}}{2}$ - Vậy $\sin60^0 = -\cos150^0$ là đúng. B. $\cos60^0 = \sin30^0$ - Ta biết rằng $\cos60^0 = \frac{1}{2}$ - Ta cũng biết rằng $\sin30^0 = \frac{1}{2}$ - Vậy $\cos60^0 = \sin30^0$ là đúng. C. $\cos60^0 = \sin120^0$ - Ta biết rằng $\cos60^0 = \frac{1}{2}$ - Ta cũng biết rằng $\sin120^0 = \sin(180^0 - 120^0) = \sin60^0 = \frac{\sqrt{3}}{2}$ - Vậy $\cos60^0 \neq \sin120^0$, khẳng định này là sai. D. $\cos30^0 = \sin120^0$ - Ta biết rằng $\cos30^0 = \frac{\sqrt{3}}{2}$ - Ta cũng biết rằng $\sin120^0 = \sin(180^0 - 120^0) = \sin60^0 = \frac{\sqrt{3}}{2}$ - Vậy $\cos30^0 = \sin120^0$ là đúng. Kết luận: Khẳng định sai là C. $\cos60^0 = \sin120^0$. Câu 13. a) Ta có: $\lim_{x\rightarrow+\infty}f(x)=\lim_{x\rightarrow+\infty}\frac{x^2-4}{x-2}=\lim_{x\rightarrow+\infty}\frac{(x-2)(x+2)}{x-2}=\lim_{x\rightarrow+\infty}(x+2)=+\infty$ Do đó, $\lim_{x\rightarrow+\infty}f(x)\neq 2a$. Vậy a sai. b) Ta có: $\lim_{x\rightarrow1}f(x)=\lim_{x\rightarrow1}\frac{x^2-4}{x-2}=\lim_{x\rightarrow1}\frac{(x-2)(x+2)}{x-2}=\lim_{x\rightarrow1}(x+2)=3$ Do đó, $\lim_{x\rightarrow1}f(x)\neq 5$. Vậy b sai. c) Ta có: $\lim_{x\rightarrow2^+}f(x)=\lim_{x\rightarrow2^+}\frac{x^2-4}{x-2}=\lim_{x\rightarrow2^+}\frac{(x-2)(x+2)}{x-2}=\lim_{x\rightarrow2^+}(x+2)=4$ $\lim_{x\rightarrow2^-}f(x)=\lim_{x\rightarrow2^-}3a=3a$ Hàm số $f(x)$ có giới hạn tại $x=2$ khi $\lim_{x\rightarrow2^+}f(x)=\lim_{x\rightarrow2^-}f(x)$, tức là $4=3a$. Do đó, $a=\frac{4}{3}$. Vậy c đúng. d) Khi $a=2$, ta có: $\lim_{x\rightarrow2^+}f(x)=4$ $\lim_{x\rightarrow2^-}f(x)=3\times2=6$ Vì $\lim_{x\rightarrow2^+}f(x)\neq\lim_{x\rightarrow2^-}f(x)$, nên hàm số $f(x)$ không có giới hạn tại điểm $x=2$. Vậy d sai. Đáp án: c Câu 14. a) Đường thẳng AD không song song với mặt phẳng (SBC). - Vì ABCD là hình bình hành nên AD // BC. - Mặt phẳng (SBC) chứa BC, do đó AD // (SBC). - Vậy đường thẳng AD không song song với mặt phẳng (SBC). b) Điểm N thuộc mặt phẳng (SAB). - Điểm N là trung điểm của SB, do đó N nằm trên SB. - Mặt phẳng (SAB) chứa SB, do đó N thuộc (SAB). c) Mặt phẳng (MNQ) song song với mặt phẳng (ABCD). - M, N, Q lần lượt là trung điểm của SA, SB, SD. - MN // AB vì M, N là trung điểm của SA, SB. - MQ // AD vì M, Q là trung điểm của SA, SD. - Vì MN // AB và MQ // AD, do đó (MNQ) // (ABCD). d) Gọi P là giao điểm của SC và mặt phẳng (MNQ). Khi đó $\frac{SC}{SP} = \frac{1}{2}$. - Vì M, N, Q là trung điểm của SA, SB, SD, do đó (MNQ) // (ABCD). - Mặt phẳng (MNQ) chia SC thành hai đoạn tỉ lệ với các đoạn tương ứng trên đáy. - Vì M, N, Q là trung điểm, do đó SC bị chia thành hai đoạn bằng nhau tại P. - Vậy $\frac{SC}{SP} = \frac{1}{2}$. Đáp án đúng là: c) Mặt phẳng (MNQ) song song với mặt phẳng (ABCD). Câu 15. Để xác định điểm mà hàm số \( f(x) = \frac{-3x + 1}{x + 5} \) gián đoạn, chúng ta cần tìm giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng 0 vì hàm số sẽ không xác định tại những điểm này. Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ) của hàm số: \[ x + 5 \neq 0 \] Bước 2: Giải phương trình để tìm giá trị của \( x \): \[ x + 5 = 0 \] \[ x = -5 \] Vậy hàm số \( f(x) = \frac{-3x + 1}{x + 5} \) gián đoạn tại \( x = -5 \). Đáp số: \( x = -5 \). Câu 16. Cấp số nhân $(u_n)$ có số hạng đầu $u_1=3$ và công bội $q=2$. Số hạng thứ 7 của cấp số nhân này được tính bằng công thức số hạng tổng quát của cấp số nhân: \[ u_n = u_1 \cdot q^{n-1} \] Áp dụng vào bài toán: \[ u_7 = 3 \cdot 2^{7-1} \] \[ u_7 = 3 \cdot 2^6 \] \[ u_7 = 3 \cdot 64 \] \[ u_7 = 192 \] Vậy số hạng thứ 7 của cấp số nhân này là 192. Câu 17. Để tính chỉ phí để lát gỗ cho mặt sàn của tầng trên cùng của tòa nhà, chúng ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tìm diện tích đáy ABCD: - Đáy ABCD là hình thang cân với đáy lớn AB = 100 m, đáy nhỏ CD = 40 m, và cạnh bên BC = 50 m. - Chiều cao của hình thang ABCD là 40 m. Diện tích đáy ABCD: \[ S_{ABCD} = \frac{(AB + CD) \times h}{2} = \frac{(100 + 40) \times 40}{2} = \frac{140 \times 40}{2} = 2800 \text{ m}^2 \] 2. Tìm diện tích đáy MNPQ: - Mặt phẳng (P) song song với (ABCD) và cắt cạnh SA tại M sao cho SA = 3SM. - Điều này có nghĩa là tam giác SAM có diện tích bằng $\frac{1}{3}$ diện tích tam giác SAD. Vì (P) song song với (ABCD), nên diện tích của MNPQ sẽ tỉ lệ với diện tích của ABCD theo bình phương của tỉ số giữa các đoạn thẳng tương ứng: \[ \left(\frac{SM}{SA}\right)^2 = \left(\frac{1}{3}\right)^2 = \frac{1}{9} \] Do đó, diện tích của MNPQ là: \[ S_{MNPQ} = \frac{1}{9} \times S_{ABCD} = \frac{1}{9} \times 2800 = \frac{2800}{9} \approx 311.11 \text{ m}^2 \] 3. Tính chi phí để lát gỗ cho mặt sàn: - Giá sàn gỗ là 250 000 đồng/m². - Chi phí để lát gỗ cho mặt sàn MNPQ: \[ \text{Chi phí} = 311.11 \times 250 000 = 77 777 500 \text{ đồng} \] Chuyển đổi sang đơn vị triệu đồng: \[ \text{Chi phí} = \frac{77 777 500}{1 000 000} = 77.7775 \text{ triệu đồng} \] Làm tròn đến hàng phần chục: \[ \text{Chi phí} \approx 77.8 \text{ triệu đồng} \] Đáp số: 77.8 triệu đồng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
gondra1

07/01/2025

Câu 16.
Cấp số nhân $(u_n)$ có số hạng đầu $u_1=3$ và công bội $q=2$.

Số hạng thứ 7 của cấp số nhân này được tính bằng công thức số hạng tổng quát của cấp số nhân:
Ta được
$ u_7 = 3 \cdot 2^{7-1} $
$u_7 = 3 \cdot 2^6$
$u_7 = 3 \cdot 64 $
$ u_7 = 192 $

Vậy số hạng thứ 7 của cấp số nhân này là 192.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved