Câu 2:
a) Giá trị đại diện của nhóm 1 là 6,75
Giá trị đại diện của nhóm 1 là:
\(\frac{6,5 + 7}{2} = 6,75\)
Đáp án đúng.
b) Tần số tích luỹ của nhóm 2 là 34
Tần số tích luỹ của nhóm 2 là:
7 + 10 = 17
Đáp án sai.
c) Tổng số học sinh tham gia thống kê là 84
Tổng số học sinh tham gia thống kê là:
7 + 10 + 17 + 24 + 13 + 8 + 5 = 84
Đáp án đúng.
d) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên (làm tròn đến chữ số hàng phần chục) là \(\Delta_q = 1,1\).
Số học sinh là 84, do đó ta tính Q1 và Q3 như sau:
- Vị trí của Q1 là \(\frac{84}{4} = 21\), tức là ở nhóm thứ 3 (vì nhóm 1 có 7 học sinh, nhóm 2 có 10 học sinh, tổng là 17 học sinh, nhóm 3 có 17 học sinh, nên Q1 nằm trong nhóm 3).
- Vị trí của Q3 là \(\frac{3 \times 84}{4} = 63\), tức là ở nhóm thứ 5 (nhóm 1 có 7 học sinh, nhóm 2 có 10 học sinh, nhóm 3 có 17 học sinh, nhóm 4 có 24 học sinh, tổng là 58 học sinh, nhóm 5 có 13 học sinh, nên Q3 nằm trong nhóm 5).
Ta tính giá trị của Q1 và Q3:
- Q1 = 7,5 + \(\frac{(21 - 17)}{17}\) × 0,5 ≈ 7,6
- Q3 = 8,5 + \(\frac{(63 - 58)}{13}\) × 0,5 ≈ 8,7
Khoảng tứ phân vị là:
\(\Delta_q = Q3 - Q1 = 8,7 - 7,6 = 1,1\)
Đáp án đúng.
Đáp số: a) Đúng, b) Sai, c) Đúng, d) Đúng.
Câu 3:
Trước tiên, ta sẽ kiểm tra từng phát biểu một để xác định xem chúng đúng hay sai.
a) $\overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OC} + \overrightarrow{OD} = 4\overrightarrow{SO}$
- Vì ABCD là hình vuông tâm O, nên $\overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OC} + \overrightarrow{OD} = \overrightarrow{0}$ (vì các vectơ này tạo thành một hình vuông tâm O và tổng của chúng là vectơ null). Do đó, phát biểu này sai.
b) $\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SC} = \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SD}$
- Ta có:
- $\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SC} = \overrightarrow{S} + \overrightarrow{A} + \overrightarrow{S} + \overrightarrow{C} = 2\overrightarrow{S} + \overrightarrow{A} + \overrightarrow{C}$
- $\overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SD} = \overrightarrow{S} + \overrightarrow{B} + \overrightarrow{S} + \overrightarrow{D} = 2\overrightarrow{S} + \overrightarrow{B} + \overrightarrow{D}$
- Vì ABCD là hình vuông tâm O, nên $\overrightarrow{A} + \overrightarrow{C} = \overrightarrow{B} + \overrightarrow{D}$. Do đó, phát biểu này đúng.
c) $\overrightarrow{SA} \cdot \overrightarrow{SB} = \frac{a^2}{2}$
- Ta biết rằng trong hình chóp đều, góc giữa hai cạnh bên là góc giữa hai đường thẳng từ đỉnh đến hai đỉnh của đáy.
- Gọi góc giữa $\overrightarrow{SA}$ và $\overrightarrow{SB}$ là $\theta$.
- Ta có $\cos(\theta) = \frac{\overrightarrow{SA} \cdot \overrightarrow{SB}}{|\overrightarrow{SA}| |\overrightarrow{SB}|}$.
- Vì SA = SB = a, nên $|\overrightarrow{SA}| = |\overrightarrow{SB}| = a$.
- Ta cũng biết rằng trong hình chóp đều, góc giữa hai cạnh bên là 60°, do đó $\cos(60^\circ) = \frac{1}{2}$.
- Vậy $\overrightarrow{SA} \cdot \overrightarrow{SB} = a \cdot a \cdot \frac{1}{2} = \frac{a^2}{2}$. Do đó, phát biểu này đúng.
d) $2\overrightarrow{MN} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{SC}$
- Ta có:
- $\overrightarrow{MN} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{MB} + \overrightarrow{NC})$
- $\overrightarrow{MB} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB})$
- $\overrightarrow{NC} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{SC})$
- Kết hợp lại ta có:
- $2\overrightarrow{MN} = \overrightarrow{MB} + \overrightarrow{NC} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB}) + \frac{1}{2} (\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{SC})$
- $= \frac{1}{2} (\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{SC})$
- Ta thấy rằng $\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{SC}$ không bằng $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{SC}$. Do đó, phát biểu này sai.
Kết luận:
- Phát biểu b) và c) là đúng.
- Phát biểu a) và d) là sai.
Đáp án: b) và c)
Câu 4:
a) Tọa độ của vectơ $\overrightarrow{A^\prime D^\prime}$ là:
\[
\overrightarrow{A^\prime D^\prime} = (1 - 1, -1 - 0, 1 - 1) = (0, -1, 0)
\]
b) Gọi tọa độ của điểm $B(x_B, y_B, z_B)$, ta có tọa độ của vectơ $\overrightarrow{BC}$ là:
\[
\overrightarrow{BC} = (3 - x_B, 5 - y_B, -5 - z_B)
\]
c) Để tìm tọa độ của điểm $B$, ta cần biết rằng trong hình hộp, các cạnh song song và bằng nhau. Do đó, ta có thể sử dụng tính chất này để tìm tọa độ của $B$. Ta biết rằng:
\[
\overrightarrow{A^\prime B^\prime} = \overrightarrow{AD}
\]
Tọa độ của $\overrightarrow{A^\prime B^\prime}$ là:
\[
\overrightarrow{A^\prime B^\prime} = (3 - 1, 1 - 0, 3 - 1) = (2, 1, 2)
\]
Tọa độ của $\overrightarrow{AD}$ là:
\[
\overrightarrow{AD} = (x_D - 1, y_D - 0, z_D - 1)
\]
Do đó, ta có:
\[
(x_D - 1, y_D - 0, z_D - 1) = (2, 1, 2)
\]
Suy ra:
\[
x_D = 3, \quad y_D = 1, \quad z_D = 3
\]
Tọa độ của điểm $D$ là $(3, 1, 3)$. Vì $D$ và $B$ nằm trên cùng một đường thẳng song song với $A^\prime B^\prime$, ta có:
\[
\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{A^\prime B^\prime}
\]
Tọa độ của $\overrightarrow{AB}$ là:
\[
\overrightarrow{AB} = (x_B - 1, y_B - 0, z_B - 1) = (2, 1, 2)
\]
Suy ra:
\[
x_B = 3, \quad y_B = 1, \quad z_B = 3
\]
Tọa độ của điểm $B$ là $(3, 6, -5)$.
d) Tọa độ của vectơ tổng $\overrightarrow{BA} + \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{DD^\prime}$ là:
\[
\overrightarrow{BA} = (1 - 3, 0 - 6, 1 - (-5)) = (-2, -6, 6)
\]
\[
\overrightarrow{BC} = (3 - 3, 5 - 6, -5 - (-5)) = (0, -1, 0)
\]
\[
\overrightarrow{DD^\prime} = (1 - 3, -1 - 1, 1 - 3) = (-2, -2, -2)
\]
Tọa độ của vectơ tổng là:
\[
\overrightarrow{BA} + \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{DD^\prime} = (-2, -6, 6) + (0, -1, 0) + (-2, -2, -2) = (-4, -9, 4)
\]
Đáp số:
a) $(0, -1, 0)$
b) $(3 - x_B, 5 - y_B, -5 - z_B)$
c) $(3, 6, -5)$
d) $(-4, -9, 4)$
Câu 1:
Để tính giá trị của biểu thức \( T = a + 2b + c + d \), ta sẽ sử dụng các thông tin đã cho về hàm số \( f(x) = ax^3 + bx^2 + cx + d \).
1. Xác định điều kiện từ \( f(0) = 0 \):
\[
f(0) = d = 0
\]
Vậy \( d = 0 \).
2. Xác định điều kiện từ \( f(1) = 1 \):
\[
f(1) = a(1)^3 + b(1)^2 + c(1) + d = a + b + c + d = 1
\]
Vì \( d = 0 \), nên:
\[
a + b + c = 1
\]
3. Xác định điều kiện từ cực tiểu tại \( x = 0 \):
Ta tính đạo hàm của \( f(x) \):
\[
f'(x) = 3ax^2 + 2bx + c
\]
Tại điểm cực tiểu \( x = 0 \), ta có:
\[
f'(0) = 3a(0)^2 + 2b(0) + c = c = 0
\]
Vậy \( c = 0 \).
4. Xác định điều kiện từ cực đại tại \( x = 1 \):
Tại điểm cực đại \( x = 1 \), ta có:
\[
f'(1) = 3a(1)^2 + 2b(1) + c = 3a + 2b + c = 0
\]
Vì \( c = 0 \), nên:
\[
3a + 2b = 0
\]
5. Giải hệ phương trình:
Ta có hai phương trình:
\[
a + b + c = 1 \quad \text{(với \( c = 0 \))}
\]
\[
3a + 2b = 0
\]
Thay \( c = 0 \) vào phương trình đầu tiên:
\[
a + b = 1
\]
Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
a + b = 1 \\
3a + 2b = 0
\end{cases}
\]
Nhân phương trình thứ nhất với 2:
\[
2a + 2b = 2
\]
Trừ phương trình này từ phương trình thứ hai:
\[
(3a + 2b) - (2a + 2b) = 0 - 2
\]
\[
a = -2
\]
Thay \( a = -2 \) vào \( a + b = 1 \):
\[
-2 + b = 1
\]
\[
b = 3
\]
6. Tính giá trị của biểu thức \( T \):
\[
T = a + 2b + c + d
\]
Thay \( a = -2 \), \( b = 3 \), \( c = 0 \), \( d = 0 \):
\[
T = -2 + 2(3) + 0 + 0 = -2 + 6 = 4
\]
Vậy giá trị của biểu thức \( T \) là \( 4 \).