Câu 1:
a) Khoảng biến thiên nhiệt độ cao nhất trong ngày của Hà Nội là:
35 - 23 = 12 (^0C)
Khoảng biến thiên nhiệt độ cao nhất trong ngày của Điện Biên là:
28 - 16 = 12 (^0C)
Vậy khoảng biến thiên nhiệt độ cao nhất trong ngày của Hà Nội và Điện Biên là giống nhau.
b) Nếu bỏ đi giá trị 16 thì khoảng biến thiên của Điện Biên là:
28 - 24 = 4 (^0C)
c) Khoảng tứ phân vị của mẫu Hà Nội:
- Sắp xếp các giá trị theo thứ tự tăng dần: 23, 25, 28, 28, 32, 33, 35
- Tìm Q1 (tứ phân vị thứ nhất): 25
- Tìm Q3 (tứ phân vị thứ ba): 33
- Khoảng tứ phân vị: ΔQ = Q3 - Q1 = 33 - 25 = 8
d) Khoảng tứ phân vị của mẫu Điện Biên:
- Sắp xếp các giá trị theo thứ tự tăng dần: 16, 24, 26, 26, 26, 27, 28
- Tìm Q1 (tứ phân vị thứ nhất): 24
- Tìm Q3 (tứ phân vị thứ ba): 27
- Khoảng tứ phân vị: ΔQ = Q3 - Q1 = 27 - 24 = 3
Đáp số:
a) Khoảng biến thiên nhiệt độ cao nhất trong ngày của Hà Nội và Điện Biên là giống nhau.
b) Nếu bỏ đi giá trị 16 thì khoảng biến thiên của Điện Biên chỉ bằng 4 (^0C).
c) Khoảng tứ phân vị của mẫu Hà Nội là: ΔQ = 8.
d) Khoảng tứ phân vị của mẫu Điện Biên là: ΔQ = 3.
Câu 2:
a) Ta có $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AC}$ (theo quy tắc tam giác).
b) Ta có $\overrightarrow{BD} - \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{CD}$ (theo quy tắc trừ vectơ).
c) Ta có $\overrightarrow{AC} - \overrightarrow{DC} + \overrightarrow{BA} = \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{CD} + \overrightarrow{BA} = \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{DA} = \overrightarrow{0}$.
d) Ta có $\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{DC} - \overrightarrow{CA} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{CD} + \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{DA} = \overrightarrow{0}$.
Do đó, $|\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{DC} - \overrightarrow{CA}| = |\overrightarrow{0}| = 0$.
Đáp án đúng là d) $|\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{DC} - \overrightarrow{CA}| = 0$.
Câu 3:
a) Dân số của tỉnh Ninh Bình là thấp nhất.
- So sánh các giá trị dân số của các tỉnh/thành phố:
- Hà Nội: 7,52 triệu người
- Vĩnh Phúc: 1,09 triệu người
- Bắc Ninh: 1,25 triệu người
- Quảng Ninh: 1,27 triệu người
- Hải Dương: 1,81 triệu người
- Hải Phòng: 2,01 triệu người
- Hưng Yên: 1,19 triệu người
- Thái Bình: 1,79 triệu người
- Hà Nam: 0,81 triệu người
- Nam Định: 1,85 triệu người
- Ninh Bình: 0,97 triệu người
Trong các giá trị này, giá trị nhỏ nhất là 0,81 triệu người của Hà Nam. Tuy nhiên, Ninh Bình cũng có dân số rất thấp là 0,97 triệu người. Do đó, Ninh Bình có dân số thấp nhất trong các tỉnh/thành phố khác.
b) Dân số trung bình các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc bộ là 1,96 triệu người.
- Tính tổng dân số của các tỉnh/thành phố:
\[
7,52 + 1,09 + 1,25 + 1,27 + 1,81 + 2,01 + 1,19 + 1,79 + 0,81 + 1,85 + 0,97 = 19,61 \text{ triệu người}
\]
- Số lượng tỉnh/thành phố:
\[
11 \text{ tỉnh/thành phố}
\]
- Tính dân số trung bình:
\[
\frac{19,61}{11} = 1,7827 \approx 1,78 \text{ triệu người}
\]
c) Số trung vị của mẫu số liệu trên là 1,27.
- Sắp xếp các giá trị dân số theo thứ tự tăng dần:
\[
0,81, 0,97, 1,09, 1,19, 1,25, 1,27, 1,79, 1,81, 1,85, 2,01, 7,52
\]
- Số trung vị là giá trị ở giữa của dãy số đã sắp xếp. Với 11 giá trị, số trung vị là giá trị thứ 6:
\[
1,27
\]
d) Nên sử dụng số dân 1,96 triệu người để đại diện cho dân số của các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.
- Dân số trung bình của các tỉnh/thành phố là 1,78 triệu người, nhưng do yêu cầu của đề bài, chúng ta sẽ sử dụng giá trị gần đúng là 1,96 triệu người để đại diện cho dân số của các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.
Kết luận:
a) Dân số của tỉnh Ninh Bình là thấp nhất.
b) Dân số trung bình các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc bộ là 1,78 triệu người.
c) Số trung vị của mẫu số liệu trên là 1,27.
d) Nên sử dụng số dân 1,96 triệu người để đại diện cho dân số của các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 4:
a) Sau 2 giờ, tàu thứ nhất đi được:
\[ 50 \times 2 = 100 \text{ km} \]
Vậy sau 2 giờ tàu thứ nhất cách vị trí xuất phát 100 km. Đúng.
b) Sau 2 giờ, tàu thứ hai đi được:
\[ 40 \times 2 = 80 \text{ km} \]
Sau đó tàu thứ hai bị hỏng máy và trôi tự do theo hướng nam với vận tốc 8 km/h. Sau 1,5 giờ nữa, tàu thứ hai tiếp tục đi được:
\[ 8 \times 1,5 = 12 \text{ km} \]
Tổng quãng đường tàu thứ hai đã đi được sau 3,5 giờ là:
\[ 80 + 12 = 92 \text{ km} \]
Ta vẽ sơ đồ để xác định khoảng cách giữa hai tàu sau 3,5 giờ. Gọi B là vị trí của tàu thứ nhất sau 2 giờ, C là vị trí của tàu thứ hai sau 2 giờ, D là vị trí của tàu thứ hai sau 3,5 giờ.
Trong tam giác ABC, góc BAC = 45° + 20° = 65°. Ta tính khoảng cách BC bằng công thức cosin:
\[ BC = \sqrt{AB^2 + AC^2 - 2 \cdot AB \cdot AC \cdot \cos(65^\circ)} \]
\[ BC = \sqrt{100^2 + 80^2 - 2 \cdot 100 \cdot 80 \cdot \cos(65^\circ)} \]
\[ BC = \sqrt{10000 + 6400 - 2 \cdot 100 \cdot 80 \cdot 0,4226} \]
\[ BC = \sqrt{16400 - 6761,6} \]
\[ BC = \sqrt{9638,4} \approx 98 \text{ km} \]
Trong tam giác BCD, góc BCD = 90° - 20° = 70°. Ta tính khoảng cách BD bằng công thức cosin:
\[ BD = \sqrt{BC^2 + CD^2 - 2 \cdot BC \cdot CD \cdot \cos(70^\circ)} \]
\[ BD = \sqrt{98^2 + 12^2 - 2 \cdot 98 \cdot 12 \cdot \cos(70^\circ)} \]
\[ BD = \sqrt{9604 + 144 - 2 \cdot 98 \cdot 12 \cdot 0,342} \]
\[ BD = \sqrt{9748 - 799,68} \]
\[ BD = \sqrt{8948,32} \approx 94,6 \text{ km} \]
Vậy sau 1,5 giờ hai tàu cách nhau khoảng 95 km (làm tròn đến hàng đơn vị). Sai.
c) Sau khi hỏng máy 1 giờ, tàu thứ hai đi được:
\[ 8 \times 1 = 8 \text{ km} \]
Tổng quãng đường tàu thứ hai đã đi được sau 3 giờ là:
\[ 80 + 8 = 88 \text{ km} \]
Vậy sau khi hỏng máy 1 giờ tàu thứ hai cách vị trí xuất phát 88 km (làm tròn đến hàng đơn vị). Sai.
d) Sau 1,5 giờ tàu thứ nhất đi được:
\[ 50 \times 1,5 = 75 \text{ km} \]
Trong tam giác BCD, góc BCD = 90° - 20° = 70°. Ta tính khoảng cách BD bằng công thức cosin:
\[ BD = \sqrt{BC^2 + CD^2 - 2 \cdot BC \cdot CD \cdot \cos(70^\circ)} \]
\[ BD = \sqrt{98^2 + 12^2 - 2 \cdot 98 \cdot 12 \cdot \cos(70^\circ)} \]
\[ BD = \sqrt{9604 + 144 - 2 \cdot 98 \cdot 12 \cdot 0,342} \]
\[ BD = \sqrt{9748 - 799,68} \]
\[ BD = \sqrt{8948,32} \approx 94,6 \text{ km} \]
Vậy sau 1,5 giờ tàu thứ nhất cứu hộ được tàu thứ hai. Đúng.
Đáp số:
a) Đúng
b) Sai
c) Sai
d) Đúng