Câu 1:
Để tìm giao của hai tập hợp \(A\) và \(B\), ta cần xác định các phần tử chung giữa hai tập hợp này.
Tập hợp \(A = \{-7, -3, 4, 5, 6\}\)
Tập hợp \(B = \{-2, -1, 3, 4, 5\}\)
Ta thấy rằng các phần tử chung giữa hai tập hợp \(A\) và \(B\) là \(4\) và \(5\).
Do đó, giao của hai tập hợp \(A\) và \(B\) là:
\[ A \cap B = \{4, 5\} \]
Vậy đáp án đúng là:
D. \(\{4, 5\}\)
Câu 2:
Để xác định tọa độ điểm nào thuộc đồ thị hàm số $y = 4x^2 - 7x + 2$, ta sẽ lần lượt thay các giá trị của $x$ vào phương trình và kiểm tra xem giá trị của $y$ có đúng với các lựa chọn đã cho hay không.
A. $(1; 4)$:
- Thay $x = 1$ vào phương trình:
\[ y = 4(1)^2 - 7(1) + 2 = 4 - 7 + 2 = -1 \]
Tọa độ $(1; 4)$ không thỏa mãn vì $y = -1$.
B. $(1; -3)$:
- Thay $x = 1$ vào phương trình:
\[ y = 4(1)^2 - 7(1) + 2 = 4 - 7 + 2 = -1 \]
Tọa độ $(1; -3)$ không thỏa mãn vì $y = -1$.
C. $(2; 1)$:
- Thay $x = 2$ vào phương trình:
\[ y = 4(2)^2 - 7(2) + 2 = 4 \cdot 4 - 14 + 2 = 16 - 14 + 2 = 4 \]
Tọa độ $(2; 1)$ không thỏa mãn vì $y = 4$.
D. $(2; 4)$:
- Thay $x = 2$ vào phương trình:
\[ y = 4(2)^2 - 7(2) + 2 = 4 \cdot 4 - 14 + 2 = 16 - 14 + 2 = 4 \]
Tọa độ $(2; 4)$ thỏa mãn vì $y = 4$.
Vậy tọa độ điểm thuộc đồ thị hàm số là $(2; 4)$. Đáp án đúng là D.
Câu 3:
Mệnh đề ban đầu là: $\forall x \in \mathbb{R}, 5x^2 - 4x - 1 < 0$.
Mệnh đề phủ định của một mệnh đề toàn thể ($\forall$) là một mệnh đề tồn tại ($\exists$) và phủ định mệnh đề trong ngoặc.
Do đó, mệnh đề phủ định của $\forall x \in \mathbb{R}, 5x^2 - 4x - 1 < 0$ là:
$\exists x \in \mathbb{R}, 5x^2 - 4x - 1 \geq 0$.
Vậy đáp án đúng là:
C. $\exists x \in \mathbb{R}, 5x^2 - 4x - 1 \geq 0$.
Câu 4:
Để xác định tập hợp các giá trị của \( x \) sao cho tam thức bậc hai \( f(x) = -x^2 - 4x + 5 \) luôn dương, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \):
\[
-x^2 - 4x + 5 = 0
\]
Nhân cả hai vế với -1 để dễ dàng hơn:
\[
x^2 + 4x - 5 = 0
\]
Ta giải phương trình này bằng phương pháp phân tích:
\[
x^2 + 4x - 5 = (x + 5)(x - 1) = 0
\]
Vậy các nghiệm của phương trình là:
\[
x = -5 \quad \text{hoặc} \quad x = 1
\]
2. Xác định dấu của tam thức \( f(x) \):
- Tam thức \( f(x) = -x^2 - 4x + 5 \) có hệ số \( a = -1 \) (nhỏ hơn 0), do đó đồ thị của nó là một parabol mở xuống.
- Các nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \) là \( x = -5 \) và \( x = 1 \).
3. Phân tích dấu của tam thức:
- Trên khoảng \( (-\infty, -5) \), tam thức \( f(x) \) sẽ âm vì parabol mở xuống và nằm dưới trục hoành.
- Trên khoảng \( (-5, 1) \), tam thức \( f(x) \) sẽ dương vì nằm trên trục hoành.
- Trên khoảng \( (1, +\infty) \), tam thức \( f(x) \) sẽ âm vì parabol mở xuống và nằm dưới trục hoành.
Do đó, tam thức \( f(x) = -x^2 - 4x + 5 \) luôn dương trong khoảng \( (-5, 1) \).
Đáp án: C. \( (-5; 1) \)
Câu 5:
Câu 1:
a) 7 là số nguyên tố. (Mệnh đề)
b) Tam giác đều là tam giác có ba góc bằng nhau, mỗi góc bằng $60^0$. (Mệnh đề)
c) Bây giờ là mấy giờ? (Không phải mệnh đề)
d) Hà Nội là thủ đô của Việt Nam. (Mệnh đề)
Số mệnh đề là 3.
Đáp án: C. 3
Câu 2:
Cho điểm I là trung điểm của đoạn thẳng BC. Với mỗi điểm N tùy ý, ta có:
$\overrightarrow{NB} + \overrightarrow{NC} = 2\overrightarrow{NI}$
Đáp án: A. $\overrightarrow{NB} + \overrightarrow{NC} = 2\overrightarrow{NI}$
Câu 3:
Tập hợp $B = \{x, y, z\}$. Số tập con gồm hai phần tử của tập hợp B là:
$\binom{3}{2} = 3$
Đáp án: C. 3
Câu 4:
Cho tam giác MNP đều cạnh bằng $2\sqrt{3}$. Tích vô hướng $\overrightarrow{MN} \cdot \overrightarrow{MP}$ là:
$\overrightarrow{MN} \cdot \overrightarrow{MP} = |\overrightarrow{MN}| \cdot |\overrightarrow{MP}| \cdot \cos(60^\circ) = (2\sqrt{3}) \cdot (2\sqrt{3}) \cdot \frac{1}{2} = 6$
Đáp án: B. 6
Nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn $6x - 3y < 2$ là:
Thử lần lượt các cặp số:
- $(1, -1)$: $6(1) - 3(-1) = 6 + 3 = 9 > 2$ (Loại)
- $(1, 1)$: $6(1) - 3(1) = 6 - 3 = 3 > 2$ (Loại)
- $(2, 2)$: $6(2) - 3(2) = 12 - 6 = 6 > 2$ (Loại)
- $(1, 2)$: $6(1) - 3(2) = 6 - 6 = 0 < 2$ (Chọn)
Đáp án: D. $(1, 2)$
Câu 6:
Tập xác định của hàm số $y = \frac{3x - 1}{x + 4}$ là:
$x + 4 \neq 0 \Rightarrow x \neq -4$
Đáp án: A. $\mathbb{R} \setminus \{-4\}$