avatar
level icon
Thii Cúcc

4 giờ trước

cuuuuuuuuuuuuuuuuuuuu

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thii Cúcc

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

4 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Trước tiên, ta cần tìm diện tích đáy của hình lăng trụ đứng ABC.A'B'C'. Diện tích đáy là diện tích tam giác ABC. Diện tích tam giác ABC: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \cdot \sin(\widehat{BAC}) \] \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \cdot 6 \cdot 8 \cdot \sin(60^\circ) \] \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \cdot 6 \cdot 8 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} \] \[ S_{ABC} = 12\sqrt{3} \] Tiếp theo, ta cần tìm độ dài cạnh BC. Ta sử dụng công thức余弦定理来找到边BC的长度。 \[ BC^2 = AB^2 + AC^2 - 2 \cdot AB \cdot AC \cdot \cos(\widehat{BAC}) \] \[ BC^2 = 6^2 + 8^2 - 2 \cdot 6 \cdot 8 \cdot \cos(60^\circ) \] \[ BC^2 = 36 + 64 - 2 \cdot 6 \cdot 8 \cdot \frac{1}{2} \] \[ BC^2 = 100 - 48 \] \[ BC^2 = 52 \] \[ BC = \sqrt{52} = 2\sqrt{13} \] 接下来,我们需要找到点A到直线BC的距离。我们可以使用三角形面积公式来找到这个距离。设点A到直线BC的距离为h。 \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \cdot BC \cdot h \] \[ 12\sqrt{3} = \frac{1}{2} \cdot 2\sqrt{13} \cdot h \] \[ 12\sqrt{3} = \sqrt{13} \cdot h \] \[ h = \frac{12\sqrt{3}}{\sqrt{13}} \] \[ h = \frac{12\sqrt{39}}{13} \] 最后,由于这是一个直棱柱,AA'和BC之间的距离就是点A到直线BC的距离。 \[ d(AA', BC) = \frac{12\sqrt{39}}{13} \approx 6.2 \] 因此,AA'和BC之间的距离约为6.2(保留一位小数)。 答案:AA'和BC之间的距离约为6.2。 Câu 2: Chi phí trung bình cho $1~m^2$ nhôm chống gỉ là 420 000 đồng. Với ngân sách không vượt quá 7 560 000 đồng, diện tích tối đa mà công ty có thể mua là: \[ S_{max} = \frac{7 560 000}{420 000} = 18~m^2 \] Diện tích toàn phần của bể chứa hình trụ là: \[ S = 2\pi r^2 + 2\pi rh \] Trong đó, $r$ là bán kính đáy và $h$ là chiều cao của bể chứa. Ta có: \[ 2\pi r^2 + 2\pi rh \leq 18 \] \[ \pi r(r + h) \leq 9 \] \[ r(r + h) \leq \frac{9}{\pi} \] Thể tích của bể chứa hình trụ là: \[ V = \pi r^2 h \] Để tìm giá trị lớn nhất của thể tích $V$, ta sử dụng phương pháp Lagrange. Xét hàm số: \[ f(r, h) = \pi r^2 h \] với ràng buộc: \[ g(r, h) = r(r + h) - \frac{9}{\pi} = 0 \] Áp dụng phương pháp Lagrange, ta có: \[ \nabla f = \lambda \nabla g \] \[ (2\pi rh, \pi r^2) = \lambda (2r + h, r) \] Từ đó, ta có hai phương trình: \[ 2\pi rh = \lambda (2r + h) \] \[ \pi r^2 = \lambda r \] Từ phương trình thứ hai, ta có: \[ \lambda = \pi r \] Thay vào phương trình thứ nhất: \[ 2\pi rh = \pi r (2r + h) \] \[ 2h = 2r + h \] \[ h = 2r \] Thay $h = 2r$ vào ràng buộc: \[ r(r + 2r) = \frac{9}{\pi} \] \[ 3r^2 = \frac{9}{\pi} \] \[ r^2 = \frac{3}{\pi} \] \[ r = \sqrt{\frac{3}{\pi}} \] Tính $h$: \[ h = 2r = 2\sqrt{\frac{3}{\pi}} \] Thể tích lớn nhất của bể chứa là: \[ V_{max} = \pi r^2 h = \pi \left(\sqrt{\frac{3}{\pi}}\right)^2 \cdot 2\sqrt{\frac{3}{\pi}} = \pi \cdot \frac{3}{\pi} \cdot 2\sqrt{\frac{3}{\pi}} = 6\sqrt{\frac{3}{\pi}} \] Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: \[ V_{max} \approx 6 \times 0.977 = 5.862 \approx 5.86~m^3 \] Đáp số: Thể tích lớn nhất của bể chứa là 5.86 m³. Câu 3: Giả sử giá bán mỗi chiếc khăn tăng thêm \( x \times 1000 \) đồng, tức là giá mới là \( 30 + x \) nghìn đồng. Số lượng khăn bán được mỗi tháng sẽ giảm đi \( x \times 100 \) chiếc, tức là số khăn bán được mỗi tháng là \( 3000 - 100x \) chiếc. Lợi nhuận từ việc bán khăn mặt mỗi tháng là: \[ N(x) = (30 + x - 18)(3000 - 100x) \] \[ N(x) = (12 + x)(3000 - 100x) \] \[ N(x) = 36000 + 3000x - 1200x - 100x^2 \] \[ N(x) = -100x^2 + 1800x + 36000 \] Để tìm giá trị lớn nhất của \( N(x) \), ta tính đạo hàm của \( N(x) \): \[ N'(x) = -200x + 1800 \] Đặt \( N'(x) = 0 \) để tìm giá trị của \( x \): \[ -200x + 1800 = 0 \] \[ 200x = 1800 \] \[ x = 9 \] Vậy giá bán mỗi chiếc khăn để đạt lợi nhuận lớn nhất là: \[ 30 + 9 = 39 \text{ nghìn đồng} \] Đáp số: 39 nghìn đồng. Câu 4: Trước tiên, ta xác định các điểm và đường thẳng liên quan trong hình chóp đều S.ABCD. - Đáy ABCD là hình vuông tâm O, cạnh a. - Cạnh bên SA = SB = SC = SD = $a\sqrt6$. - Gọi H là trung điểm của BC, ta có SH vuông góc với mặt đáy ABCD tại H. Ta cần tính góc phẳng nhị diện [S, BC, O]. 1. Xác định góc phẳng nhị diện: - Góc phẳng nhị diện [S, BC, O] là góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (OBC). - Ta hạ đường cao từ O vuông góc với BC tại I, và từ S hạ đường cao xuống mặt đáy tại H. 2. Tính khoảng cách từ O đến BC: - Vì O là tâm của hình vuông ABCD, nên O nằm chính giữa AC và BD. - Ta có OB = OC = $\frac{a\sqrt2}{2}$. - Ta tính khoảng cách từ O đến BC bằng cách sử dụng công thức khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng trong tam giác vuông: \[OI = \frac{OB \times OC}{BC} = \frac{\left(\frac{a\sqrt2}{2}\right)^2}{a} = \frac{a^2}{2a} = \frac{a}{2}\] 3. Tính khoảng cách từ S đến BC: - Ta biết SH vuông góc với mặt đáy ABCD, do đó SH cũng vuông góc với BC. - Ta tính SH bằng cách sử dụng Pythagoras trong tam giác SAB: \[SH = \sqrt{SA^2 - AH^2} = \sqrt{(a\sqrt6)^2 - \left(\frac{a\sqrt2}{2}\right)^2} = \sqrt{6a^2 - \frac{a^2}{2}} = \sqrt{\frac{11a^2}{2}} = \frac{a\sqrt{22}}{2}\] 4. Tính góc phẳng nhị diện: - Góc phẳng nhị diện [S, BC, O] là góc giữa hai đường thẳng SH và OH. - Ta tính tan của góc này bằng cách sử dụng tỉ số của hai khoảng cách đã tính: \[\tan(\theta) = \frac{SH}{OH} = \frac{\frac{a\sqrt{22}}{2}}{\frac{a}{2}} = \sqrt{22}\] 5. Làm tròn kết quả: - Ta làm tròn giá trị của $\sqrt{22}$ đến hàng phần trăm: \[\sqrt{22} \approx 4.69\] Vậy, giá trị của tan của góc phẳng nhị diện [S, BC, O] là 4.69. Câu 5: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu đã đưa ra. Bước 1: Xác định các trường hợp - Trường hợp 1: Đội có 1 nữ và 3 nam. - Trường hợp 2: Đội có 2 nữ và 2 nam. Bước 2: Xét từng trường hợp - Trường hợp 1: Đội có 1 nữ và 3 nam - Chọn 1 nữ từ 4 nữ: $\binom{4}{1} = 4$ cách. - Chọn 3 nam từ 6 nam nhưng không được chọn cả A và B cùng một lúc: - Chọn 3 nam từ 6 nam: $\binom{6}{3} = 20$ cách. - Trừ đi trường hợp chọn cả A và B: Chọn thêm 1 nam từ 4 nam còn lại: $\binom{4}{1} = 4$ cách. - Số cách chọn trong trường hợp này: $4 \times (20 - 4) = 4 \times 16 = 64$ cách. - Trường hợp 2: Đội có 2 nữ và 2 nam - Chọn 2 nữ từ 4 nữ: $\binom{4}{2} = 6$ cách. - Chọn 2 nam từ 6 nam nhưng không được chọn cả A và B cùng một lúc: - Chọn 2 nam từ 6 nam: $\binom{6}{2} = 15$ cách. - Trừ đi trường hợp chọn cả A và B: Chọn thêm 0 nam từ 4 nam còn lại: $\binom{4}{0} = 1$ cách. - Số cách chọn trong trường hợp này: $6 \times (15 - 1) = 6 \times 14 = 84$ cách. Bước 3: Tính tổng số cách Tổng số cách chọn đội: $64 + 84 = 148$ cách. Đáp số: 148 cách. Câu 6: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm tọa độ của khinh khí cầu sau mỗi thời điểm: - Khinh khí cầu ban đầu ở tọa độ \( A(-16, -10, 10) \). - Véc tơ vận tốc không đổi là \( \overrightarrow{v} = (4, 3, -1) \). 2. Xác định tọa độ của khinh khí cầu sau \( t \) giờ: - Tọa độ của khinh khí cầu sau \( t \) giờ là \( B(t) = (-16 + 4t, -10 + 3t, 10 - t) \). 3. Tính khoảng cách từ khinh khí cầu đến trạm kiểm soát: - Khoảng cách từ khinh khí cầu đến trạm kiểm soát (gốc tọa độ \( O(0, 0, 0) \)) là: \[ d(t) = \sqrt{(-16 + 4t)^2 + (-10 + 3t)^2 + (10 - t)^2} \] 4. Xác định thời điểm khinh khí cầu vào và ra khỏi vùng kiểm soát: - Khinh khí cầu vào vùng kiểm soát khi \( d(t) = 12 \): \[ \sqrt{(-16 + 4t)^2 + (-10 + 3t)^2 + (10 - t)^2} = 12 \] \[ (-16 + 4t)^2 + (-10 + 3t)^2 + (10 - t)^2 = 144 \] \[ (256 - 128t + 16t^2) + (100 - 60t + 9t^2) + (100 - 20t + t^2) = 144 \] \[ 25t^2 - 208t + 456 = 144 \] \[ 25t^2 - 208t + 312 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ t = \frac{208 \pm \sqrt{208^2 - 4 \cdot 25 \cdot 312}}{2 \cdot 25} \] \[ t = \frac{208 \pm \sqrt{43264 - 31200}}{50} \] \[ t = \frac{208 \pm \sqrt{12064}}{50} \] \[ t = \frac{208 \pm 109.84}{50} \] \[ t_1 = \frac{317.84}{50} = 6.3568 \quad \text{(khoảng 6.36 giờ)} \] \[ t_2 = \frac{98.16}{50} = 1.9632 \quad \text{(khoảng 1.96 giờ)} \] 5. Tính thời gian từ khi phát hiện đến khi ra khỏi vùng kiểm soát: - Thời gian từ khi phát hiện đến khi ra khỏi vùng kiểm soát là: \[ t_{\text{ra}} - t_{\text{vào}} = 6.36 - 1.96 = 4.4 \text{ giờ} \] - Đổi ra phút: \[ 4.4 \times 60 = 264 \text{ phút} \] Đáp số: 264 phút.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Anya Forger

4 giờ trước

Câu 3:

Giá khăn sau 2 lần tăng 1000 đồng là: $30 + x$ (nghìn)

$\Rightarrow$ Mỗi tháng bán: $3000 - 100x$ (chiếc)

$\Rightarrow$ Lợi nhuận

$(30 + x)(3000 - 100x) - 18(3000 - 100x) = L$

$\Leftrightarrow L = (3000 - 100x)(12 + x) = 36000 - 1200x + 3000x - 100x^2 = -100x^2 + 1800x + 36000$

$L' = -200x + 1800 = 0 \Leftrightarrow x = 9$

$\Rightarrow$ Lợi nhuận lớn nhất khi tăng giá 9 lần $\Rightarrow$ Giá mới: $39.000$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved