Để tính diện tích đáy của đường ống, ta cần biết dung tích của đường ống và độ dài của nó. Dung tích của đường ống là 1 800 000 lít, độ dài của đường ống là 30 m.
Bước 1: Chuyển đổi dung tích từ lít sang mét khối (m³).
1 800 000 lít = 1 800 m³
Bước 2: Diện tích đáy của đường ống có thể được tính bằng công thức:
\[ \text{Diện tích đáy} = \frac{\text{Dung tích}}{\text{Độ dài}} \]
Thay các giá trị vào công thức:
\[ \text{Diện tích đáy} = \frac{1 800 \text{ m}^3}{30 \text{ m}} = 60 \text{ m}^2 \]
Vậy diện tích đáy của đường ống là 60 m².
Đáp số: 60 m²
Bài 7.
a) Diện tích xung quanh của hình trụ là:
\[ 2 \pi r h = 2 \times 3,14 \times 10 \times 15 = 942 \text{ cm}^2 \]
Diện tích toàn phần của hình nón là:
\[ \pi r (r + l) = 3,14 \times 10 \times (10 + 25) = 3,14 \times 10 \times 35 = 1099 \text{ cm}^2 \]
Tổng diện tích vải cần có để làm nên cái mũ là:
\[ 942 + 1099 = 2041 \text{ cm}^2 \]
b) Thể tích của phần có dạng hình nón là:
\[ \frac{1}{3} \pi r^2 h = \frac{1}{3} \times 3,14 \times 10^2 \times 25 = \frac{1}{3} \times 3,14 \times 100 \times 25 = \frac{1}{3} \times 7850 = 2616,67 \text{ cm}^3 \]
Đáp số:
a) Tổng diện tích vải cần có để làm nên cái mũ là 2041 cm².
b) Thể tích phần có dạng hình nón của chiếc mũ là 2616,67 cm³.
Bài 8.
Thể tích của khối trụ $(H_1)$ là $\frac{1}{3} \pi r_1^2 h_1$.
Thể tích của khối trụ $(H_2)$ là $\frac{1}{3} \pi r_2^2 h_2 = \frac{1}{3} \pi (\frac{1}{2}r_1)^2 \cdot 2h_1 = \frac{1}{6} \pi r_1^2 h_1$.
Tổng thể tích của cả hai khối trụ là:
$\frac{1}{3} \pi r_1^2 h_1 + \frac{1}{6} \pi r_1^2 h_1 = \frac{1}{2} \pi r_1^2 h_1$.
Biết rằng tổng thể tích của toàn bộ khối đồ chơi là $30~cm^3$, ta có:
$\frac{1}{2} \pi r_1^2 h_1 = 30$.
Do đó, thể tích của khối trụ $(H_1)$ là:
$\frac{1}{3} \pi r_1^2 h_1 = \frac{2}{3} \times 30 = 20~cm^3$.
Đáp số: $20~cm^3$.
Bài 9.
Để tính thể tích vật liệu làm nên tạ tay, chúng ta cần tính thể tích của hai khối trụ ở hai đầu và khối trụ tay cầm, sau đó trừ đi thể tích của khối trụ tay cầm từ tổng thể tích của hai khối trụ ở hai đầu.
1. Tính thể tích của một khối trụ ở hai đầu:
- Diện tích đáy của một khối trụ ở hai đầu:
\[
S_{đáy} = \pi r^2 = \pi \times 12^2 = 144\pi \text{ (cm}^2\text{)}
\]
- Thể tích của một khối trụ ở hai đầu:
\[
V_{1} = S_{đáy} \times h = 144\pi \times 6 = 864\pi \text{ (cm}^3\text{)}
\]
2. Tính thể tích của hai khối trụ ở hai đầu:
\[
V_{2} = 2 \times V_{1} = 2 \times 864\pi = 1728\pi \text{ (cm}^3\text{)}
\]
3. Tính thể tích của khối trụ tay cầm:
- Diện tích đáy của khối trụ tay cầm:
\[
S_{đáy} = \pi r^2 = \pi \times 2^2 = 4\pi \text{ (cm}^2\text{)}
\]
- Chiều cao của khối trụ tay cầm:
\[
h = 30 - 2 \times 6 = 18 \text{ (cm)}
\]
- Thể tích của khối trụ tay cầm:
\[
V_{3} = S_{đáy} \times h = 4\pi \times 18 = 72\pi \text{ (cm}^3\text{)}
\]
4. Tính thể tích vật liệu làm nên tạ tay:
\[
V_{tạ} = V_{2} - V_{3} = 1728\pi - 72\pi = 1656\pi \text{ (cm}^3\text{)}
\]
5. Làm tròn kết quả đến phần trăm:
\[
V_{tạ} \approx 1656 \times 3,14 = 5200,64 \text{ (cm}^3\text{)}
\]
Đáp số: 5200,64 cm³
Bài 10.
Để biết thùng nước hình trụ này có thể đựng được $1~m^3$ nước không, ta cần tính thể tích của thùng nước.
Chiều cao của thùng nước là 1 m, và đường kính đáy cũng là 1 m. Do đó, bán kính đáy của thùng nước là:
\[ r = \frac{1}{2} = 0,5 \text{ m} \]
Công thức tính thể tích của hình trụ là:
\[ V = \pi r^2 h \]
Thay các giá trị vào công thức:
\[ V = 3,14 \times (0,5)^2 \times 1 \]
\[ V = 3,14 \times 0,25 \times 1 \]
\[ V = 3,14 \times 0,25 \]
\[ V = 0,785 \text{ m}^3 \]
Vậy thể tích của thùng nước là 0,785 m³.
Do đó, thùng nước này không thể đựng được $1~m^3$ nước vì thể tích của nó chỉ là 0,785 m³.
Bài 11.
Thể tích của bể nước hình trụ là:
2,5 × 4,8 = 12 (m^3)
Đổi: 12 m^3 = 12 000 lít
Thời gian để vòi nước chảy đầy bể là:
12 000 : 4 800 = 2,5 (giờ)
Đáp số: 2,5 giờ.