Để tìm tập xác định của hàm số $y=\sqrt{x^2-2x}+\frac{1}{\sqrt{25-x^2}}$, ta cần đảm bảo rằng các biểu thức dưới dấu căn đều không âm và mẫu số không bằng không.
1. Xét biểu thức $\sqrt{x^2 - 2x}$:
Ta cần $x^2 - 2x \geq 0$.
Giải bất phương trình này:
\[
x(x - 2) \geq 0
\]
Ta có các khoảng nghiệm:
\[
x \leq 0 \quad \text{hoặc} \quad x \geq 2
\]
2. Xét biểu thức $\frac{1}{\sqrt{25 - x^2}}$:
Ta cần $25 - x^2 > 0$ (vì mẫu số không được bằng 0 và phải dương).
Giải bất phương trình này:
\[
25 - x^2 > 0 \implies x^2 < 25 \implies -5 < x < 5
\]
3. Kết hợp hai điều kiện trên:
- Từ $x \leq 0$ hoặc $x \geq 2$
- Từ $-5 < x < 5$
Ta có tập xác định của hàm số là giao của hai tập hợp trên:
\[
D = (-5; 0] \cup [2; 5)
\]
Vậy đáp án đúng là:
A. $D = (-5; 0] \cup [2; 5)$
Đáp án: A. $D = (-5; 0] \cup [2; 5)$
Câu 44:
Để giải hệ bất phương trình $\left\{\begin{array}lx^2-4< 0\\(x-1)(x^2+5x+4)\geq0\end{array}\right.$, ta sẽ giải từng bất phương trình riêng lẻ trước, sau đó tìm giao của các tập nghiệm.
1. Giải bất phương trình $x^2 - 4 < 0$:
\[ x^2 - 4 < 0 \]
\[ (x - 2)(x + 2) < 0 \]
Ta vẽ bảng xét dấu:
\[
\begin{array}{c|ccc}
x & (-\infty, -2) & (-2, 2) & (2, \infty) \\
\hline
x - 2 & - & - & + \\
x + 2 & - & + & + \\
(x - 2)(x + 2) & + & - & + \\
\end{array}
\]
Từ bảng xét dấu, ta thấy $(x - 2)(x + 2) < 0$ khi $x \in (-2, 2)$.
2. Giải bất phương trình $(x - 1)(x^2 + 5x + 4) \geq 0$:
\[ x^2 + 5x + 4 = (x + 1)(x + 4) \]
Do đó, bất phương trình trở thành:
\[ (x - 1)(x + 1)(x + 4) \geq 0 \]
Ta vẽ bảng xét dấu:
\[
\begin{array}{c|cccc}
x & (-\infty, -4) & (-4, -1) & (-1, 1) & (1, \infty) \\
\hline
x - 1 & - & - & - & + \\
x + 1 & - & + & + & + \\
x + 4 & - & + & + & + \\
(x - 1)(x + 1)(x + 4) & - & + & - & + \\
\end{array}
\]
Từ bảng xét dấu, ta thấy $(x - 1)(x + 1)(x + 4) \geq 0$ khi $x \in [-4, -1] \cup [1, \infty)$.
3. Tìm giao của các tập nghiệm:
- Tập nghiệm của $x^2 - 4 < 0$ là $(-2, 2)$.
- Tập nghiệm của $(x - 1)(x + 1)(x + 4) \geq 0$ là $[-4, -1] \cup [1, \infty)$.
Giao của hai tập này là:
\[ (-2, 2) \cap ([-4, -1] \cup [1, \infty)) = (-2, -1] \cup [1, 2) \]
4. Tìm các nghiệm nguyên trong khoảng $(-2, -1]$ và $[1, 2)$:
- Trong khoảng $(-2, -1]$, ta có nghiệm nguyên là $-1$.
- Trong khoảng $[1, 2)$, ta có nghiệm nguyên là $1$.
Vậy hệ bất phương trình có 2 nghiệm nguyên là $-1$ và $1$.
Đáp án đúng là: A. 2.
Câu 45:
Để giải hệ bất phương trình $\left\{\begin{array}lx^2-4x+3< 0\\-6x+12>0\end{array}\right.$, ta sẽ giải từng bất phương trình riêng lẻ trước, sau đó tìm giao của các tập nghiệm.
1. Giải bất phương trình $x^2 - 4x + 3 < 0$:
Ta tìm nghiệm của phương trình $x^2 - 4x + 3 = 0$:
\[
x^2 - 4x + 3 = 0
\]
Phân tích thành nhân tử:
\[
(x - 1)(x - 3) = 0
\]
Vậy nghiệm của phương trình là $x = 1$ và $x = 3$.
Xét dấu của biểu thức $(x - 1)(x - 3)$ trên các khoảng $( -\infty, 1 )$, $( 1, 3 )$, $( 3, +\infty )$:
- Khi $x < 1$: $(x - 1) < 0$ và $(x - 3) < 0$, vậy $(x - 1)(x - 3) > 0$
- Khi $1 < x < 3$: $(x - 1) > 0$ và $(x - 3) < 0$, vậy $(x - 1)(x - 3) < 0$
- Khi $x > 3$: $(x - 1) > 0$ và $(x - 3) > 0$, vậy $(x - 1)(x - 3) > 0$
Do đó, tập nghiệm của bất phương trình $x^2 - 4x + 3 < 0$ là $(1, 3)$.
2. Giải bất phương trình $-6x + 12 > 0$:
\[
-6x + 12 > 0
\]
Chuyển 12 sang vế phải:
\[
-6x > -12
\]
Chia cả hai vế cho -6 (nhớ đổi dấu):
\[
x < 2
\]
3. Tìm giao của các tập nghiệm:
Tập nghiệm của bất phương trình thứ nhất là $(1, 3)$.
Tập nghiệm của bất phương trình thứ hai là $(-\infty, 2)$.
Giao của hai tập này là $(1, 2)$.
Vậy tập nghiệm của hệ bất phương trình là $(1, 2)$.
Đáp án đúng là: A. $(1, 2)$.
Câu 46:
Điều kiện xác định (ĐKXĐ): \( x + 4 > 0 \Rightarrow x > -4 \).
Bất phương trình đã cho là:
\[ x^2 + 2x + \frac{1}{\sqrt{x+4}} > 3 + \frac{1}{\sqrt{x+4}} \]
Trừ cả hai vế của bất phương trình đi \(\frac{1}{\sqrt{x+4}}\):
\[ x^2 + 2x > 3 \]
Di chuyển tất cả các hạng tử về một vế:
\[ x^2 + 2x - 3 > 0 \]
Phân tích đa thức thành nhân tử:
\[ (x + 3)(x - 1) > 0 \]
Xét dấu của biểu thức \((x + 3)(x - 1)\):
- Khi \( x < -3 \), cả hai thừa số \( (x + 3) \) và \( (x - 1) \) đều âm, tích của chúng là dương.
- Khi \( -3 < x < 1 \), thừa số \( (x + 3) \) dương và thừa số \( (x - 1) \) âm, tích của chúng là âm.
- Khi \( x > 1 \), cả hai thừa số \( (x + 3) \) và \( (x - 1) \) đều dương, tích của chúng là dương.
Do đó, tập nghiệm của bất phương trình \((x + 3)(x - 1) > 0\) là:
\[ x < -3 \text{ hoặc } x > 1 \]
Lấy giao của tập nghiệm này với điều kiện xác định \( x > -4 \):
\[ (-4 < x < -3) \cup (x > 1) \]
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là:
\[ (-4, -3) \cup (1, +\infty) \]
Đáp án đúng là: D. \( (-4, -3) \cup (1, +\infty) \)
Câu 47:
Để giải hệ bất phương trình $\left\{\begin{array}lx^2-4x+3>0\\(x+2)(x-5)< 0\end{array}\right.$, ta sẽ giải từng bất phương trình riêng lẻ trước, sau đó tìm giao của các tập nghiệm.
1. Giải bất phương trình $x^2 - 4x + 3 > 0$:
Ta tìm nghiệm của phương trình $x^2 - 4x + 3 = 0$:
\[
x^2 - 4x + 3 = 0 \implies (x-1)(x-3) = 0 \implies x = 1 \text{ hoặc } x = 3
\]
Biểu đồ số:
\[
\begin{array}{c|ccc}
& (-\infty, 1) & (1, 3) & (3, \infty) \\
\hline
x-1 & - & + & + \\
x-3 & - & - & + \\
x^2 - 4x + 3 & + & - & +
\end{array}
\]
Vậy tập nghiệm của $x^2 - 4x + 3 > 0$ là $(-\infty, 1) \cup (3, \infty)$.
2. Giải bất phương trình $(x+2)(x-5) < 0$:
Ta tìm nghiệm của phương trình $(x+2)(x-5) = 0$:
\[
(x+2)(x-5) = 0 \implies x = -2 \text{ hoặc } x = 5
\]
Biểu đồ số:
\[
\begin{array}{c|ccc}
& (-\infty, -2) & (-2, 5) & (5, \infty) \\
\hline
x+2 & - & + & + \\
x-5 & - & - & + \\
(x+2)(x-5) & + & - & +
\end{array}
\]
Vậy tập nghiệm của $(x+2)(x-5) < 0$ là $(-2, 5)$.
3. Tìm giao của hai tập nghiệm:
\[
(-\infty, 1) \cup (3, \infty) \cap (-2, 5) = (-2, 1) \cup (3, 5)
\]
Vậy tập nghiệm của hệ bất phương trình là $(-2, 1) \cup (3, 5)$.
Đáp án đúng là: C. $(-2, 1) \cup (3, 5)$.
Câu 48:
Để giải hệ bất phương trình $\left\{\begin{array}l(x+5)(6-x)>0\\2x+1< 3\end{array}\right.$, ta sẽ giải từng bất phương trình riêng lẻ trước, sau đó tìm giao của các tập nghiệm.
1. Giải bất phương trình $(x + 5)(6 - x) > 0$:
- Ta tìm các điểm làm nhân tử bằng 0: $x + 5 = 0 \Rightarrow x = -5$ và $6 - x = 0 \Rightarrow x = 6$.
- Xét dấu của biểu thức $(x + 5)(6 - x)$ trên các khoảng được xác định bởi các điểm $x = -5$ và $x = 6$:
- Khi $x < -5$, cả hai nhân tử đều âm, tích là số dương.
- Khi $-5 < x < 6$, nhân tử $(x + 5)$ dương và nhân tử $(6 - x)$ dương, tích là số dương.
- Khi $x > 6$, nhân tử $(x + 5)$ dương và nhân tử $(6 - x)$ âm, tích là số âm.
- Vậy tập nghiệm của bất phương trình $(x + 5)(6 - x) > 0$ là $(-5, 6)$.
2. Giải bất phương trình $2x + 1 < 3$:
- Ta chuyển 1 sang phía bên phải: $2x < 3 - 1 \Rightarrow 2x < 2$.
- Chia cả hai vế cho 2: $x < 1$.
- Vậy tập nghiệm của bất phương trình $2x + 1 < 3$ là $(-\infty, 1)$.
3. Tìm giao của các tập nghiệm:
- Tập nghiệm của bất phương trình $(x + 5)(6 - x) > 0$ là $(-5, 6)$.
- Tập nghiệm của bất phương trình $2x + 1 < 3$ là $(-\infty, 1)$.
- Giao của hai tập này là $(-5, 1)$.
Vậy tập nghiệm của hệ bất phương trình là $(-5, 1)$.