Câu 17.
Để xác định tam thức \( f(x) = x^2 - 12x - 13 \) nhận giá trị âm khi và chỉ khi nào, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \):
\[
x^2 - 12x - 13 = 0
\]
Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \):
\[
x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Với \( a = 1 \), \( b = -12 \), \( c = -13 \):
\[
x = \frac{12 \pm \sqrt{(-12)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-13)}}{2 \cdot 1} = \frac{12 \pm \sqrt{144 + 52}}{2} = \frac{12 \pm \sqrt{196}}{2} = \frac{12 \pm 14}{2}
\]
Do đó, ta có hai nghiệm:
\[
x_1 = \frac{12 + 14}{2} = 13 \quad \text{và} \quad x_2 = \frac{12 - 14}{2} = -1
\]
2. Xác định dấu của tam thức \( f(x) \):
- Tam thức \( f(x) = x^2 - 12x - 13 \) có dạng \( ax^2 + bx + c \) với \( a > 0 \). Vì vậy, đồ thị của nó là một parabol mở lên.
- Parabol này cắt trục hoành tại hai điểm \( x = -1 \) và \( x = 13 \).
3. Xác định khoảng giá trị âm của tam thức:
- Trên đoạn giữa hai nghiệm \( x = -1 \) và \( x = 13 \), tam thức \( f(x) \) nhận giá trị âm vì parabol mở lên và nằm dưới trục hoành trong khoảng này.
Do đó, tam thức \( f(x) = x^2 - 12x - 13 \) nhận giá trị âm khi và chỉ khi:
\[
-1 < x < 13
\]
Vậy đáp án đúng là:
A. \( -1 < x < 13 \)
Câu 18:
Để xác định dấu của \(a\) và \(\Delta\), chúng ta sẽ dựa vào đồ thị của hàm số \(y = f(x) = ax^2 + bx + c\).
1. Xác định dấu của \(a\):
- Nếu parabol mở lên (đỉnh hướng xuống dưới), thì \(a > 0\).
- Nếu parabol mở xuống (đỉnh hướng lên trên), thì \(a < 0\).
Trong hình vẽ, ta thấy đỉnh của parabol hướng lên trên, tức là parabol mở xuống. Do đó, \(a < 0\).
2. Xác định dấu của \(\Delta\):
- Nếu parabol cắt trục hoành tại hai điểm khác nhau, thì \(\Delta > 0\).
- Nếu parabol tiếp xúc với trục hoành tại một điểm duy nhất, thì \(\Delta = 0\).
- Nếu parabol không cắt trục hoành, thì \(\Delta < 0\).
Trong hình vẽ, ta thấy parabol cắt trục hoành tại hai điểm khác nhau. Do đó, \(\Delta > 0\).
Từ những phân tích trên, ta có:
- \(a < 0\)
- \(\Delta > 0\)
Vậy đáp án đúng là:
B. \(a < 0, \Delta > 0\).
Câu 19.
Để xác định dấu của \(a\) và \(\Delta\), chúng ta sẽ dựa vào đồ thị của hàm số \(y = f(x) = ax^2 + bx + c\).
1. Xác định dấu của \(a\):
- Nếu parabol mở ra phía trên (như một cái nón ngược), thì \(a > 0\).
- Nếu parabol mở ra phía dưới (như một cái nón), thì \(a < 0\).
Trong hình vẽ, đồ thị của hàm số \(y = f(x)\) mở ra phía dưới, do đó \(a < 0\).
2. Xác định dấu của \(\Delta\):
- Nếu parabol cắt trục hoành tại hai điểm khác nhau, thì \(\Delta > 0\).
- Nếu parabol tiếp xúc với trục hoành tại một điểm duy nhất, thì \(\Delta = 0\).
- Nếu parabol không cắt trục hoành, thì \(\Delta < 0\).
Trong hình vẽ, đồ thị của hàm số \(y = f(x)\) cắt trục hoành tại hai điểm khác nhau, do đó \(\Delta > 0\).
Từ những phân tích trên, ta có:
- \(a < 0\)
- \(\Delta > 0\)
Vậy đáp án đúng là:
B. \(a < 0, \Delta > 0\).