Giúp mình với

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Tài khoản ẩn danh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

18/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Giá trị đại diện của nhóm $[51;58)$ là: \[ \frac{51 + 58}{2} = \frac{109}{2} = 54,5 \] Đáp án đúng là: C. 54,5. Câu 2. Giá trị đại diện của nhóm $[16,0;19,5)$ là trung điểm của khoảng này. Giá trị đại diện của nhóm $[16,0;19,5)$ là: $\frac{16,0 + 19,5}{2} = 17,75$ Đáp án đúng là: C. 17,75 Câu 3. Để tính quãng đường chạy bộ trung bình từ mẫu số liệu ghép nhóm, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm trung điểm của mỗi khoảng: - Trung điểm của [1; 2) là $\frac{1 + 2}{2} = 1,5$. - Trung điểm của [2; 3) là $\frac{2 + 3}{2} = 2,5$. - Trung điểm của [3; 4) là $\frac{3 + 4}{2} = 3,5$. - Trung điểm của [4; 5) là $\frac{4 + 5}{2} = 4,5$. - Trung điểm của [5; 6) là $\frac{5 + 6}{2} = 5,5$. - Trung điểm của [6; 7) là $\frac{6 + 7}{2} = 6,5$. 2. Nhân trung điểm của mỗi khoảng với số ngày tương ứng: - $1,5 \times 4 = 6$. - $2,5 \times 4 = 10$. - $3,5 \times 8 = 28$. - $4,5 \times 2 = 9$. - $5,5 \times 2 = 11$. - $6,5 \times 5 = 32,5$. 3. Tính tổng các giá trị đã nhân: - Tổng = $6 + 10 + 28 + 9 + 11 + 32,5 = 96,5$. 4. Tính tổng số ngày: - Tổng số ngày = $4 + 4 + 8 + 2 + 2 + 5 = 25$. 5. Tính quãng đường chạy bộ trung bình: - Quãng đường chạy bộ trung bình = $\frac{96,5}{25} = 3,86$. Vậy, quãng đường chạy bộ trung bình từ mẫu số liệu ghép nhóm trên là 3,86 km. Đáp án đúng là: C. 3,86. Câu 4. Ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một để tìm khẳng định đúng. A. $(cd)^\beta = c^{d^\beta}$ - Ta thấy rằng $(cd)^\beta$ có nghĩa là cả tích của $c$ và $d$ đều được nâng lên lũy thừa $\beta$. Trong khi đó, $c^{d^\beta}$ có nghĩa là $c$ được nâng lên lũy thừa của $d^\beta$. Hai biểu thức này không giống nhau, do đó khẳng định A sai. B. $(c + d)^\beta = c^\beta + d^\beta$ - Ta thấy rằng $(c + d)^\beta$ có nghĩa là tổng của $c$ và $d$ được nâng lên lũy thừa $\beta$. Trong khi đó, $c^\beta + d^\beta$ có nghĩa là mỗi số $c$ và $d$ được nâng lên lũy thừa $\beta$ riêng rẽ rồi cộng lại. Hai biểu thức này không giống nhau, do đó khẳng định B sai. C. $c^{\beta + \gamma} = c^\beta + c^\gamma$ - Ta thấy rằng $c^{\beta + \gamma}$ có nghĩa là $c$ được nâng lên lũy thừa của tổng $\beta + \gamma$. Trong khi đó, $c^\beta + c^\gamma$ có nghĩa là mỗi số $c$ được nâng lên lũy thừa $\beta$ và $\gamma$ riêng rẽ rồi cộng lại. Hai biểu thức này không giống nhau, do đó khẳng định C sai. D. $c^\beta \cdot c^\gamma = c^{\beta + \gamma}$ - Ta thấy rằng $c^\beta \cdot c^\gamma$ có nghĩa là $c$ được nâng lên lũy thừa $\beta$ và $c$ được nâng lên lũy thừa $\gamma$ rồi nhân lại. Theo quy tắc lũy thừa, ta có $c^\beta \cdot c^\gamma = c^{\beta + \gamma}$. Do đó khẳng định D đúng. Vậy khẳng định đúng là: D. $c^\beta \cdot c^\gamma = c^{\beta + \gamma}$ Đáp án: D. Câu 5. Để rút gọn biểu thức \( P = x^{\frac{1}{3}} \cdot x^{\frac{5}{6}} \) với \( x > 0 \), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Áp dụng quy tắc nhân hai lũy thừa cùng cơ sở: \[ x^a \cdot x^b = x^{a + b} \] Bước 2: Tính tổng của các số mũ: \[ \frac{1}{3} + \frac{5}{6} \] Để cộng hai phân số này, ta quy đồng mẫu số: \[ \frac{1}{3} = \frac{2}{6} \] \[ \frac{1}{3} + \frac{5}{6} = \frac{2}{6} + \frac{5}{6} = \frac{7}{6} \] Bước 3: Thay kết quả vào biểu thức ban đầu: \[ P = x^{\frac{1}{3}} \cdot x^{\frac{5}{6}} = x^{\frac{7}{6}} \] Vậy biểu thức đã rút gọn là: \[ P = x^{\frac{7}{6}} \] Đáp án đúng là: C. \( x^{\frac{7}{6}} \). Câu 6. Ta có: \[ P = \sqrt[3]{y^{20}} \] Áp dụng công thức căn bậc ba của lũy thừa: \[ \sqrt[3]{y^{20}} = y^{\frac{20}{3}} \] Do đó, khẳng định đúng là: \[ P = y^{\frac{20}{3}} \] Vậy đáp án đúng là: D. \( P = y^{\frac{20}{3}} \) Câu 7. Ta có: \[ \log_a a^8 = 8 \cdot \log_a a \] Vì $\log_a a = 1$, nên: \[ \log_a a^8 = 8 \cdot 1 = 8 \] Vậy mệnh đề đúng là: A. $\log_a a^8 = 8$ Đáp án: A. $\log_a a^8 = 8$ Câu 8. Ta có: \[ \log_a \frac{1}{a^{14}} = \log_a a^{-14} \] Áp dụng công thức $\log_a a^x = x$, ta có: \[ \log_a a^{-14} = -14 \] Vậy mệnh đề đúng là: B. $\log_a \frac{1}{a^{14}} = -14$ Đáp án: B. $\log_a \frac{1}{a^{14}} = -14$ Câu 9. Để tính giá trị biểu thức \( P = \log_2 \frac{16}{3} + \log_2 48 \), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Áp dụng công thức logarit tổng: \[ \log_b (xy) = \log_b x + \log_b y \] Do đó: \[ P = \log_2 \left( \frac{16}{3} \times 48 \right) \] Bước 2: Tính tích trong ngoặc: \[ \frac{16}{3} \times 48 = \frac{16 \times 48}{3} = \frac{768}{3} = 256 \] Bước 3: Thay kết quả vào biểu thức: \[ P = \log_2 256 \] Bước 4: Xác định giá trị của \( \log_2 256 \): \[ 256 = 2^8 \] \[ \log_2 256 = \log_2 (2^8) = 8 \] Vậy giá trị của biểu thức \( P \) là: \[ P = 8 \] Đáp án đúng là: B. 8. Câu 10. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ về các khái niệm liên quan đến biến cố và sự kiện trong lý thuyết xác suất. - Biến cố \( A \) và \( B \) là hai biến cố của cùng một phép thử có không gian mẫu \( \Omega \). - \( \overline{A} \) là biến cố đối của biến cố \( A \), tức là tập hợp tất cả các kết quả trong không gian mẫu \( \Omega \) mà không thuộc \( A \). - \( \overline{B} \) là biến cố đối của biến cố \( B \), tức là tập hợp tất cả các kết quả trong không gian mẫu \( \Omega \) mà không thuộc \( B \). Câu hỏi yêu cầu chúng ta phát biểu nào dưới đây là sai: A. Nếu \( A = \overline{B} \) thì \( B = \overline{A} \). Chúng ta sẽ kiểm tra xem phát biểu này có đúng hay không. 1. Giả sử \( A = \overline{B} \). Điều này có nghĩa là tập hợp các kết quả thuộc \( A \) chính là tập hợp các kết quả không thuộc \( B \). 2. Do đó, tất cả các kết quả thuộc \( B \) sẽ không thuộc \( A \), tức là \( B \) chính là tập hợp các kết quả không thuộc \( A \). 3. Vậy \( B = \overline{A} \). Như vậy, phát biểu "Nếu \( A = \overline{B} \) thì \( B = \overline{A} \)" là đúng. Do đó, phát biểu sai là không có trong các lựa chọn đã cho. Tuy nhiên, nếu phải chọn một phát biểu sai, chúng ta có thể nói rằng phát biểu "Nếu \( A = \overline{B} \) thì \( B = \overline{A} \)" là đúng, vì nó đã được chứng minh ở trên. Đáp án: Phát biểu sai là không có trong các lựa chọn đã cho.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved