Câu 1.
Câu hỏi:
Trong các biểu thức sau, biểu thức chứa chữ là
A.
B.
C.
D.
Câu trả lời:
Để xác định biểu thức nào chứa chữ, chúng ta sẽ kiểm tra từng biểu thức:
A. : Biểu thức này chỉ chứa các số và không chứa chữ cái. Do đó, nó không phải là biểu thức chứa chữ.
B. : Biểu thức này cũng chỉ chứa các số và không chứa chữ cái. Do đó, nó không phải là biểu thức chứa chữ.
C. : Biểu thức này chỉ chứa các số và không chứa chữ cái. Do đó, nó không phải là biểu thức chứa chữ.
D. : Biểu thức này chứa chữ cái "x". Do đó, nó là biểu thức chứa chữ.
Vậy biểu thức chứa chữ là:
D.
Câu 2.
Để xác định đa thức nào không phải là đa thức biến x, chúng ta cần kiểm tra từng đa thức để xem biến số chính của chúng là gì.
A.
- Đây là đa thức biến y, không phải là đa thức biến x.
B.
- Đây là đa thức biến x.
C.
- Đây là đa thức biến x.
D.
- Đây là đa thức biến x.
Như vậy, đa thức không phải là đa thức biến x là:
A.
Đáp án: A.
Câu 3.
Để kiểm tra xem các cặp tỉ số có lập thành một tỉ lệ thức hay không, ta cần so sánh tích của các số ở đầu và cuối với tích của các số ở giữa.
A. 4: 7 và
- Ta có: 4 × 14 = 56 và 7 × 8 = 56
- Vì 56 = 56 nên cặp tỉ số này lập thành một tỉ lệ thức.
B. và
- Ta có: và
- Vì nên cặp tỉ số này không lập thành một tỉ lệ thức.
C. và
- Ta có: và
- Vì nên cặp tỉ số này không lập thành một tỉ lệ thức.
D. và
- Ta có: và
- Vì nên cặp tỉ số này không lập thành một tỉ lệ thức.
Kết luận: Chỉ có cặp tỉ số A. 4: 7 và lập thành một tỉ lệ thức.
Câu 4.
Đáp án đúng là: D
Giải thích:
- Trọng tâm của một tam giác là điểm giao của ba đường trung tuyến. Vì vậy, H không phải là trọng tâm của ΔABC.
- Điểm cách đều ba cạnh của tam giác là tâm đường tròn nội tiếp. Vì vậy, H không phải là điểm cách đều ba cạnh của ΔABC.
- Điểm cách đều ba đỉnh của tam giác là tâm đường tròn ngoại tiếp. Vì vậy, H không phải là điểm cách đều ba đỉnh của ΔABC.
- Trực tâm của một tam giác là điểm giao của ba đường cao. Vì H là điểm giao của hai đường cao AM và BN, nên H là trực tâm của ΔABC.
Do đó, phát biểu đúng là: H là trực tâm của tam giác ABC.
Câu 5.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một để xem liệu chúng có đúng hay sai.
A.
- Trong hình chữ nhật ABCD, AC là đường chéo của hình chữ nhật.
- AE là đoạn thẳng nối đỉnh A với điểm E trên cạnh CD.
- Vì E nằm trên cạnh CD, nên AE sẽ ngắn hơn AC (vì AC là đường chéo dài nhất của hình chữ nhật).
- Do đó, khẳng định là đúng.
B.
- AD là cạnh của hình chữ nhật.
- AE là đoạn thẳng nối đỉnh A với điểm E trên cạnh CD.
- Vì E nằm trên cạnh CD, nên AE có thể dài hơn hoặc ngắn hơn AD tùy thuộc vào vị trí của E trên cạnh CD.
- Do đó, khẳng định không phải lúc nào cũng đúng.
C.
- AD là cạnh của hình chữ nhật.
- AE là đoạn thẳng nối đỉnh A với điểm E trên cạnh CD.
- Vì E nằm trên cạnh CD, nên AE có thể dài hơn hoặc ngắn hơn AD tùy thuộc vào vị trí của E trên cạnh CD.
- Do đó, khẳng định không phải lúc nào cũng đúng.
D.
- AC là đường chéo của hình chữ nhật.
- AD là cạnh của hình chữ nhật.
- Đường chéo của hình chữ nhật luôn dài hơn bất kỳ cạnh nào của nó.
- Do đó, khẳng định là đúng.
Từ các lập luận trên, chúng ta thấy rằng khẳng định B và C không phải lúc nào cũng đúng, còn khẳng định A và D là đúng.
Vậy khẳng định sai là:
B.
C.
Đáp án: B và C.
Câu 6.
Biết rằng y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ . Điều này có nghĩa là y = 3x.
Khi , ta thay vào công thức để tính giá trị của y:
Vậy giá trị của y khi là -15.
Đáp án đúng là: D. -15.
Câu 7.
Câu hỏi:
Từ tỉ lệ thức suy ra
A.
B.
C.
D.
Câu trả lời:
Ta xét từng đáp án một:
A.
- Ta thấy rằng nếu thì ta không thể suy ra bằng cách cộng thêm 7 vào tử số và 4 vào mẫu số. Do đó, đáp án này sai.
B.
- Ta thấy rằng nếu thì ta không thể suy ra bằng cách cộng tử số và trừ mẫu số. Do đó, đáp án này sai.
C.
- Ta thấy rằng nếu thì ta có thể suy ra bằng cách cộng tử số và mẫu số. Do đó, đáp án này đúng.
D.
- Ta thấy rằng nếu thì ta không thể suy ra bằng cách nhân tử số và mẫu số. Do đó, đáp án này sai.
Vậy đáp án đúng là:
C.
Đáp số: C.