Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1.
a) Số cách sắp xếp 5 cái lọ vào 5 chỗ là cách.
Số cách sắp xếp 5 cái lọ sao cho 2 cái lọ Xanh và Vàng kề nhau là cách.
Suy ra Số cách sắp xếp 5 cái lọ sao cho 2 cái lọ Xanh và Vàng không kề nhau là cách.
Vậy mệnh đề đúng.
b) Số tam giác có 2 đỉnh trên và 1 đỉnh trên là tam giác.
Số tam giác có 2 đỉnh trên và 1 đỉnh trên là tam giác.
Suy ra Số tam giác có các đỉnh là 3 điểm trong số 37 điểm đã chọn trên và là tam giác.
Vậy mệnh đề đúng.
c) Ta có .
Suy ra Hệ số của trong khai triển ( với là
Vậy mệnh đề sai.
d) Các công thức sau sai :
.
Vậy mệnh đề đúng.
Câu 2.
a) Ta có Vậy mệnh đề sai.
b) Ta có Vậy mệnh đề sai.
c) Đường thẳng đi qua gốc tọa độ và có véc tơ pháp tuyến (1,-1) nên phương trình của nó là Suy ra phương trình tham số của đường thẳng là Vậy mệnh đề sai.
d) Đường thẳng có véc tơ pháp tuyến là Đường thẳng song song với đường thẳng nên véc tơ pháp tuyến của là Đường thẳng đi qua điểm nên phương trình tham số của là Vậy mệnh đề sai.
Câu 1.
Để điểm A thuộc thẳng hàng với hai điểm B và C, ta cần kiểm tra xem ba điểm này có cùng nằm trên một đường thẳng hay không. Điều này có thể thực hiện bằng cách kiểm tra xem tỷ số của các khoảng cách giữa các điểm có bằng nhau hay không.
Ta tính các vectơ và :
Để ba điểm A, B, C thẳng hàng thì vectơ và phải cùng phương, tức là tồn tại một số thực k sao cho:
Từ đây ta có hệ phương trình:
Giải phương trình thứ hai để tìm k:
Thay giá trị của k vào phương trình đầu tiên:
Vậy giá trị của m để điểm A thuộc thẳng hàng với hai điểm B và C là:
Câu 2.
Để viết số dân số Việt Nam năm 2002 dưới dạng chuẩn và ước lượng sai số tương đối của số liệu thống kê, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Viết số dưới dạng chuẩn:
Số dân số Việt Nam năm 2002 là 79715675 người. Viết dưới dạng chuẩn:
2. Tính sai số tương đối:
Sai số tuyệt đối của thống kê này không vượt quá 10000 người. Sai số tương đối được tính bằng cách chia sai số tuyệt đối cho giá trị thực tế:
Tính toán:
3. Đưa về dạng phần trăm:
Nhân kết quả trên với 100 để chuyển thành phần trăm:
Vậy, số dân số Việt Nam năm 2002 dưới dạng chuẩn là người và sai số tương đối của số liệu thống kê này là khoảng 0.01254%.
Câu 3.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc cộng về số cách thực hiện một công việc.
Bước 1: Xác định tổng số học sinh nam và nữ trong khối 11.
- Số học sinh nam: 280 học sinh.
- Số học sinh nữ: 325 học sinh.
Bước 2: Tính tổng số học sinh trong khối 11.
Tổng số học sinh = Số học sinh nam + Số học sinh nữ
= 280 + 325
= 605 học sinh
Bước 3: Xác định số cách chọn một học sinh từ tổng số học sinh.
Nhà trường có thể chọn bất kỳ một học sinh nào trong tổng số 605 học sinh để đi dự dạ hội.
Vậy, nhà trường có 605 cách chọn một học sinh từ khối 11 để đi dự dạ hội của học sinh thành phố.
Đáp số: 605 cách
Câu 4.
Để chọn ra một đôi nam nữ để khiêu vũ, ta thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Chọn một nam từ 20 nam có thể chọn theo 20 cách.
- Bước 2: Chọn một nữ từ 18 nữ có thể chọn theo 18 cách.
Theo nguyên lý nhân, tổng số cách chọn ra một đôi nam nữ để khiêu vũ là:
Vậy có 360 cách chọn ra một đôi nam nữ để khiêu vũ.
Câu 1.
Để tìm số trung bình và trung vị của mẫu số liệu, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm số trung bình:
Số trung bình được tính bằng cách cộng tất cả các giá trị trong mẫu số liệu rồi chia cho số lượng giá trị.
2. Tìm trung vị:
Trước tiên, sắp xếp các giá trị theo thứ tự tăng dần:
Vì có 7 giá trị, trung vị sẽ là giá trị ở vị trí thứ 4 (khi số lượng giá trị lẻ):
3. So sánh số trung bình và trung vị:
- Số trung bình: 57.14 feet
- Trung vị: 52 feet
Trong hai số này, trung vị (52 feet) phù hợp hơn để đại diện cho chiều dài của 7 con cá voi trưởng thành này. Lý do là vì mẫu số liệu có một giá trị ngoại lai (112 feet) làm tăng đáng kể số trung bình. Trung vị ít bị ảnh hưởng bởi giá trị ngoại lai và phản ánh tốt hơn xu hướng trung tâm của dữ liệu.
Kết luận: Trung vị (52 feet) phù hợp hơn để đại diện cho chiều dài của 7 con cá voi trưởng thành này.
Câu 2.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tính tổ hợp và hoán vị.
1. Tổng số cách sắp xếp 10 học sinh vào 10 ghế:
- Số cách sắp xếp 10 học sinh vào 10 ghế là (10 nhân giai thừa).
2. Kết luận:
- Vậy tổng số cách sắp xếp chỗ ngồi cho 10 học sinh tùy ý là 3,628,800 cách.
Đáp số: 3,628,800 cách.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.