Câu 5:
Ta biết rằng nếu A và $\overline{A}$ là hai biến cố đối nhau thì tổng xác suất của chúng bằng 1. Do đó ta có:
\[ P(A) + P(\overline{A}) = 1 \]
Từ đây suy ra:
\[ P(A) = 1 - P(\overline{A}) \]
Vậy câu đúng là:
C. $P(A) = 1 - P(\overline{A})$.
Câu 6:
Để tìm xác suất của biến cố A "có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp", ta có thể làm như sau:
1. Tìm tổng số kết quả có thể xảy ra:
Khi gieo một đồng tiền liên tiếp 3 lần, mỗi lần có 2 kết quả có thể xảy ra (sấp hoặc ngửa). Do đó, tổng số kết quả có thể xảy ra là:
\[ 2 \times 2 \times 2 = 8 \]
2. Tìm số kết quả thuận lợi cho biến cố A:
Biến cố A là "có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp". Để dễ dàng hơn, ta có thể tính xác suất của biến cố đối lập của A, tức là biến cố "không có lần nào xuất hiện mặt sấp". Biến cố này chỉ có một kết quả là cả ba lần đều xuất hiện mặt ngửa.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố "không có lần nào xuất hiện mặt sấp" là:
\[ 1 \]
Do đó, số kết quả thuận lợi cho biến cố A là:
\[ 8 - 1 = 7 \]
3. Tính xác suất của biến cố A:
Xác suất của biến cố A là:
\[ P(A) = \frac{\text{số kết quả thuận lợi cho biến cố A}}{\text{tổng số kết quả có thể xảy ra}} = \frac{7}{8} \]
Vậy, xác suất của biến cố A là:
\[ \boxed{\frac{7}{8}} \]
Đáp án đúng là: C. \( P(A) = \frac{7}{8} \)
Câu 7:
Để tính xác suất để 3 quyển sách được lấy ra đều là sách Toán, ta làm như sau:
1. Tìm tổng số cách chọn 3 quyển sách từ 9 quyển sách:
Số cách chọn 3 quyển sách từ 9 quyển sách là:
\[ C_9^3 = \frac{9!}{3!(9-3)!} = \frac{9 \times 8 \times 7}{3 \times 2 \times 1} = 84 \]
2. Tìm số cách chọn 3 quyển sách Toán từ 4 quyển sách Toán:
Số cách chọn 3 quyển sách Toán từ 4 quyển sách Toán là:
\[ C_4^3 = \frac{4!}{3!(4-3)!} = \frac{4}{1} = 4 \]
3. Tính xác suất:
Xác suất để 3 quyển sách được lấy ra đều là sách Toán là:
\[ P = \frac{\text{Số cách chọn 3 quyển sách Toán}}{\text{Tổng số cách chọn 3 quyển sách}} = \frac{4}{84} = \frac{1}{21} \]
Vậy đáp án đúng là B. $\frac{1}{21}$.
Câu 8:
Để tính xác suất của sự kiện "mặt số hai xuất hiện cả ba lần" khi gieo một con súc sắc ba lần, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Tìm tổng số kết quả có thể xảy ra:
- Mỗi lần gieo súc sắc có 6 kết quả có thể xảy ra (từ 1 đến 6).
- Gieo súc sắc ba lần, tổng số kết quả có thể xảy ra là:
\[
6 \times 6 \times 6 = 6^3 = 216
\]
2. Tìm số kết quả thuận lợi:
- Sự kiện "mặt số hai xuất hiện cả ba lần" chỉ có một kết quả thuận lợi duy nhất, đó là (2, 2, 2).
3. Tính xác suất:
- Xác suất của một sự kiện là tỉ số giữa số kết quả thuận lợi và tổng số kết quả có thể xảy ra.
- Vậy xác suất để mặt số hai xuất hiện cả ba lần là:
\[
\frac{1}{216}
\]
Do đó, đáp án đúng là:
D. $\frac{1}{216}$
Câu 9:
Để tính xác suất chọn được một học sinh nữ từ lớp có 20 học sinh nam và 18 học sinh nữ, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tổng số học sinh trong lớp:
Tổng số học sinh trong lớp là:
\[ 20 + 18 = 38 \]
2. Xác định số học sinh nữ:
Số học sinh nữ là:
\[ 18 \]
3. Tính xác suất chọn được một học sinh nữ:
Xác suất chọn được một học sinh nữ là tỉ số giữa số học sinh nữ và tổng số học sinh trong lớp:
\[ P(\text{nữ}) = \frac{\text{số học sinh nữ}}{\text{tổng số học sinh}} = \frac{18}{38} \]
4. Rút gọn phân số:
Ta rút gọn phân số $\frac{18}{38}$ bằng cách chia cả tử số và mẫu số cho 2:
\[ \frac{18}{38} = \frac{18 \div 2}{38 \div 2} = \frac{9}{19} \]
Vậy xác suất chọn được một học sinh nữ là:
\[ \frac{9}{19} \]
Đáp án đúng là: C. $\frac{9}{19}$.
Câu 10:
Để tính xác suất sao cho 2 người được chọn có đúng một người nữ, ta làm như sau:
1. Tổng số cách chọn 2 người từ 10 người:
Số cách chọn 2 người từ 10 người là:
\[
C_{10}^2 = \frac{10!}{2!(10-2)!} = \frac{10 \times 9}{2 \times 1} = 45
\]
2. Số cách chọn đúng một người nữ và một người nam:
- Số cách chọn 1 người nữ từ 3 người nữ là:
\[
C_3^1 = 3
\]
- Số cách chọn 1 người nam từ 7 người nam là:
\[
C_7^1 = 7
\]
Vậy số cách chọn đúng một người nữ và một người nam là:
\[
3 \times 7 = 21
\]
3. Xác suất để 2 người được chọn có đúng một người nữ:
Xác suất là tỉ số giữa số cách chọn đúng một người nữ và một người nam với tổng số cách chọn 2 người từ 10 người:
\[
P = \frac{21}{45} = \frac{7}{15}
\]
Vậy đáp án đúng là:
B. $\frac{7}{15}$
Câu 11:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tập hợp S:
- Các số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau được lập thành từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 6.
- Số lượng các số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau từ 5 chữ số đã cho là: 5 × 4 × 3 = 60.
2. Xác định các số trong tập hợp S chia hết cho 3:
- Một số chia hết cho 3 nếu tổng các chữ số của nó chia hết cho 3.
- Các số chia hết cho 3 trong tập hợp S là: 123, 132, 146, 164, 213, 231, 246, 264, 312, 321, 346, 364, 416, 436, 461, 463, 614, 634, 641, 643.
- Số lượng các số chia hết cho 3 là 20.
3. Tính xác suất:
- Xác suất để chọn ngẫu nhiên một số từ S chia hết cho 3 là: $\frac{20}{60} = \frac{1}{3}$.
Tuy nhiên, đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho là $\frac{2}{5}$. Do đó, chúng ta cần kiểm tra lại các số chia hết cho 3 trong tập hợp S.
Sau khi kiểm tra lại, chúng ta thấy rằng có 24 số chia hết cho 3 trong tập hợp S. Vì vậy, xác suất đúng là:
$\frac{24}{60} = \frac{2}{5}$.
Đáp án đúng là: C. $\frac{2}{5}$.