Câu 1:
Số cách chọn 1 viên bi từ 50 viên bi là .
Số cách chọn 1 viên bi trắng từ 30 viên bi trắng là .
Sau khi đã chọn 1 viên bi trắng, số cách chọn 1 viên bi xanh từ 20 viên bi xanh còn lại là .
Số cách chọn 1 viên bi trắng ở lần thứ nhất và 1 viên bi xanh ở lần thứ hai là .
Xác suất để lấy được 1 viên bi trắng ở lần thứ nhất và 1 viên bi xanh ở lần thứ hai là:
Đáp số:
Câu 2:
Xác suất để thầy giáo rút ra 1 phiếu thuộc trong hộp thứ nhất là
Xác suất để thầy giáo rút ra 1 phiếu không thuộc trong hộp thứ nhất là
Nếu thầy giáo rút ra 1 phiếu thuộc trong hộp thứ nhất thì xác suất để bạn Bình trả lời được câu hỏi trong phiếu là
Nếu thầy giáo rút ra 1 phiếu không thuộc trong hộp thứ nhất thì xác suất để bạn Bình trả lời được câu hỏi trong phiếu là
Vậy xác suất để bạn Bình trả lời được câu hỏi trong phiếu là:
Câu 3:
Để tính xác suất người đó mắc bệnh khi kết quả xét nghiệm là dương tính, ta sẽ sử dụng định lý Bayes.
Gọi A là sự kiện "người đó mắc bệnh" và B là sự kiện "xét nghiệm dương tính".
Theo đề bài:
- Xác suất mắc bệnh trong dân số là P(A) = 0.005.
- Xác suất xét nghiệm dương tính khi mắc bệnh là P(B|A) = 0.98.
- Xác suất xét nghiệm âm tính khi không mắc bệnh là P(B'|A') = 0.95, do đó xác suất xét nghiệm dương tính khi không mắc bệnh là P(B|A') = 1 - 0.95 = 0.05.
Ta cần tính P(A|B), xác suất người đó mắc bệnh khi kết quả xét nghiệm là dương tính.
Theo định lý Bayes:
Trong đó, P(B) là xác suất xét nghiệm dương tính, có thể tính bằng công thức toàn xác suất:
Với P(A') = 1 - P(A) = 1 - 0.005 = 0.995.
Thay các giá trị vào:
Bây giờ, thay vào định lý Bayes:
Vậy xác suất người đó mắc bệnh khi kết quả xét nghiệm là dương tính là khoảng 0.0897, tức là 8.97%.
Đáp số: 8.97%.
Câu 4:
Để tính xác suất để nhà tổ chức sự kiện bán hết vé, ta sẽ sử dụng quy tắc xác suất tổng hợp.
Bước 1: Xác định các trường hợp có thể xảy ra.
- Trường hợp 1: Trời không mưa và bán hết vé.
- Trường hợp 2: Trời mưa và bán hết vé.
Bước 2: Xác định xác suất của mỗi trường hợp.
- Xác suất trời không mưa là .
- Xác suất bán hết vé khi trời không mưa là .
- Xác suất bán hết vé khi trời mưa là .
Bước 3: Áp dụng quy tắc xác suất tổng hợp.
Xác suất để nhà tổ chức sự kiện bán hết vé là:
Thay các giá trị đã biết vào công thức:
Vậy xác suất để nhà tổ chức sự kiện bán hết vé là 0,61.
Câu 5:
Gọi là biến cố "chọn ngẫu nhiên một phòng thì phòng đó có điều hòa hỏng", là biến cố "chọn ngẫu nhiên một phòng thì phòng đó có điều hòa không hỏng".
Gọi là biến cố "chọn ngẫu nhiên một phòng thì phòng đó thuộc khách sạn C".
Xác suất để chọn ngẫu nhiên một phòng thì phòng đó thuộc khách sạn C là:
Xác suất để chọn ngẫu nhiên một phòng thì phòng đó có điều hòa hỏng là:
Xác suất để chọn ngẫu nhiên một phòng thì phòng đó có điều hòa hỏng và thuộc khách sạn C là:
Xác suất để chọn ngẫu nhiên một phòng thì phòng đó có điều hòa không hỏng là:
Xác suất để chọn ngẫu nhiên một phòng thì phòng đó có điều hòa không hỏng và thuộc khách sạn C là:
Xác suất để một khách ở khách sạn C, biết khách đó ở phòng điều hòa không bị hỏng là:
Đáp số: 0,29
Câu 6:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy tắc xác suất tổng hợp và quy tắc xác suất điều kiện.
Bước 1: Xác định các biến và xác suất ban đầu
- Gọi A là sự kiện "dự án ít rủi ro"
- Gọi B là sự kiện "dự án rủi ro trung bình"
- Gọi C là sự kiện "dự án rủi ro cao"
- Gọi D là sự kiện "dự án gặp rủi ro"
Xác suất ban đầu:
- P(A) = 0,20
- P(B) = 0,45
- P(C) = 0,35
Xác suất gặp rủi ro:
- P(D|A) = 0,05
- P(D|B) = 0,20
- P(D|C) = 0,40
Bước 2: Áp dụng quy tắc xác suất tổng hợp để tính xác suất tổng thể của sự kiện D
P(D) = P(A) P(D|A) + P(B) P(D|B) + P(C) P(D|C)
= 0,20 0,05 + 0,45 0,20 + 0,35 0,40
= 0,01 + 0,09 + 0,14
= 0,24
Bước 3: Áp dụng quy tắc xác suất điều kiện để tính xác suất dự án rủi ro lớn nhất khi biết rằng dự án đã gặp rủi ro
P(C|D) = P(C) P(D|C) / P(D)
= 0,35 0,40 / 0,24
= 0,14 / 0,24
= 0,5833
Vậy nếu một dự án gặp rủi ro sau kỳ đầu tư thì khả năng dự án rủi ro lớn nhất là khoảng 58,33%.
Câu 7:
Để tính xác suất để trong ba viên bi lấy ra từ hộp thứ hai có 2 viên bi trắng, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định các trường hợp có thể xảy ra khi lấy 2 viên bi từ hộp thứ nhất
Hộp thứ nhất có 2 bi trắng và 8 bi đen. Chúng ta có các trường hợp sau khi lấy 2 viên bi từ hộp thứ nhất:
- Cả 2 viên đều là bi trắng.
- Một viên trắng và một viên đen.
- Cả 2 viên đều là bi đen.
Ta tính xác suất của mỗi trường hợp này.
Trường hợp 1: Cả 2 viên đều là bi trắng
Số cách chọn 2 viên bi trắng từ 2 viên bi trắng là:
Số cách chọn 2 viên bi từ 10 viên bi là:
Xác suất của trường hợp này là:
Trường hợp 2: Một viên trắng và một viên đen
Số cách chọn 1 viên bi trắng từ 2 viên bi trắng và 1 viên bi đen từ 8 viên bi đen là:
Xác suất của trường hợp này là:
Trường hợp 3: Cả 2 viên đều là bi đen
Số cách chọn 2 viên bi đen từ 8 viên bi đen là:
Xác suất của trường hợp này là:
Bước 2: Xác định các trường hợp có thể xảy ra khi lấy 3 viên bi từ hộp thứ hai
Trường hợp 1: Cả 2 viên đều là bi trắng
Hộp thứ hai lúc này có 11 bi trắng và 1 bi đen. Số cách chọn 3 viên bi từ 12 viên bi là:
Số cách chọn 2 viên bi trắng từ 11 viên bi trắng và 1 viên bi đen từ 1 viên bi đen là:
Xác suất của trường hợp này là:
Trường hợp 2: Một viên trắng và một viên đen
Hộp thứ hai lúc này có 10 bi trắng và 2 bi đen. Số cách chọn 3 viên bi từ 12 viên bi là:
Số cách chọn 2 viên bi trắng từ 10 viên bi trắng và 1 viên bi đen từ 2 viên bi đen là:
Xác suất của trường hợp này là:
Trường hợp 3: Cả 2 viên đều là bi đen
Hộp thứ hai lúc này có 9 bi trắng và 3 bi đen. Số cách chọn 3 viên bi từ 12 viên bi là:
Số cách chọn 2 viên bi trắng từ 9 viên bi trắng và 1 viên bi đen từ 3 viên bi đen là:
Xác suất của trường hợp này là:
Bước 3: Tính tổng xác suất
Tổng xác suất để trong ba viên bi lấy ra từ hộp thứ hai có 2 viên bi trắng là:
Vậy xác suất để trong ba viên bi lấy ra từ hộp thứ hai có 2 viên bi trắng là khoảng 0.44 hoặc 44%.
Câu 8:
Gọi số học sinh nam là (học sinh)
Số học sinh cả lớp là (học sinh)
Số cách chọn 2 học sinh nữ trong lớp là
Số cách chọn 2 học sinh trong lớp là
Xác suất để chọn được hai bạn tham gia khảo sát đều là nữ là
Theo đề bài ta có:
Số học sinh cả lớp là:
(học sinh)
Đáp số: 66 học sinh
Câu 9:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về tỉ lệ viêm họng trong số người nghiện thuốc lá. Tuy nhiên, giả sử rằng tỉ lệ viêm họng trong số người nghiện thuốc lá là .
Bước 1: Xác định số người nghiện thuốc lá trong vùng.
Giả sử tổng số người trong vùng là . Số người nghiện thuốc lá sẽ là:
Bước 2: Xác định số người nghiện thuốc lá bị viêm họng.
Số người nghiện thuốc lá bị viêm họng sẽ là:
Bước 3: Kết luận.
Số người nghiện thuốc lá bị viêm họng là .
Để có kết quả cụ thể, chúng ta cần biết giá trị của (tỉ lệ viêm họng trong số người nghiện thuốc lá) và (tổng số người trong vùng).
Ví dụ, nếu tỉ lệ viêm họng trong số người nghiện thuốc lá là 20% () và tổng số người trong vùng là 1000 (), thì số người nghiện thuốc lá bị viêm họng sẽ là:
Do đó, số người nghiện thuốc lá bị viêm họng là 60 người.
Đáp số: 60 người (với và ).
Câu 9:
Gọi A là biến cố "ngẫu nhiên chọn được người nghiện thuốc lá", B là biến cố "ngẫu nhiên chọn được người bị viêm họng".
Ta có P(A) = , P() = , P(A ∩ B) = 0,21, P( ∩ B) = .
Xác suất để người đó bị viêm họng là: P(B) = P(A ∩ B) + P( ∩ B) = 0,21 + .
Xác suất để người đó nghiện thuốc lá và bị viêm họng là: P(A ∩ B) = P(A).P(B|A) = .P(B|A) = 0,21.
Suy ra P(B|A) = .
Xác suất để người đó không nghiện thuốc lá và bị viêm họng là: P( ∩ B) = P().P(B|) = .P(B|) = .
Suy ra P(B|) = .
Mặt khác ta có: P(B) = P(A).P(B|A) + P().P(B|)
suy ra 0,21 + = . + ..
Giải ra ta được b = 49.
Thay vào (1) ta được a = 70.
Vậy a + b = 70 + 49 = 119.
Câu 10:
Gọi số viên kẹo màu vàng là (viên kẹo)
Số viên kẹo trong túi là (viên kẹo)
Xác suất để lần đầu Hà lấy được kẹo màu cam là
Sau lần đầu Hà lấy đi 1 viên kẹo màu cam, số viên kẹo còn lại trong túi là (viên kẹo)
Sau lần đầu Hà lấy đi 1 viên kẹo màu cam, số viên kẹo màu cam còn lại trong túi là (viên kẹo)
Xác suất để lần thứ hai Hà lấy được kẹo màu cam là
Xác suất để Hà lấy được cả hai viên kẹo màu cam là:
hoặc (loại)
Vậy ban đầu trong túi có số viên kẹo là:
(viên kẹo)
Đáp số: 8 viên kẹo