Bài 1:
Gọi số thứ nhất là $a$, số thứ hai là $b$. Ta có:
$\frac{a}{b}=\frac{3}{5}$ hay $a=\frac{3}{5}\times b$
Thương thứ nhất là $\frac{a}{9}$
Thương thứ hai là $\frac{b}{6}$
Theo đề bài ta có:
$\frac{b}{6}-\frac{a}{9}=3$
Thay $a=\frac{3}{5}\times b$ vào ta được:
$\frac{b}{6}-\frac{\frac{3}{5}\times b}{9}=3$
$\frac{b}{6}-\frac{b}{15}=3$
$\frac{3}{30}\times b=3$
$b=30$
$a=\frac{3}{5}\times 30=18$
Vậy hai số cần tìm là 18 và 30.
Bài 2:
Gọi vận tốc ban đầu của xe máy là \( v_{\text{ban đầu}} \) và thời gian xe máy chạy trước là \( t_{\text{trước}} \).
Khi xe máy chạy được \(\frac{2}{3}\) quãng đường AB, vận tốc của xe máy giảm xuống còn 27,5 km/h. Khi đó, ô tô đã đuổi kịp xe máy khi còn cách B 124 km.
Ta có:
- Vận tốc ban đầu của xe máy: \( v_{\text{ban đầu}} = 55 \) km/h
- Vận tốc sau khi giảm: \( v_{\text{giảm}} = 27,5 \) km/h
- Vận tốc của ô tô: \( v_{\text{ô tô}} = 62 \) km/h
Khi xe máy chạy được \(\frac{2}{3}\) quãng đường AB, khoảng cách còn lại là \(\frac{1}{3}\) quãng đường AB. Khi đó, ô tô đã đuổi kịp xe máy khi còn cách B 124 km, tức là khoảng cách còn lại là 124 km.
Gọi quãng đường AB là \( d \) km.
Khi xe máy chạy được \(\frac{2}{3}d\) km, khoảng cách còn lại là \(\frac{1}{3}d\) km. Khi đó, ô tô đã đuổi kịp xe máy khi còn cách B 124 km, tức là khoảng cách còn lại là 124 km.
Do đó, ta có:
\[ \frac{1}{3}d = 124 \]
Giải phương trình này:
\[ d = 124 \times 3 = 372 \]
Vậy quãng đường AB là 372 km.
Đáp số: 372 km.
Bài 3:
Gọi vận tốc người đi xe đạp từ A đến B là $v_{1}$ với thời gian là $t_{1}$ giờ.
Gọi vận tốc người đi xe đạp từ B về A là $v_{2}$ với thời gian là $t_{2}$ giờ.
Vì thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30 phút, nên ta có:
\[ t_{2} = t_{1} + \frac{1}{2} \]
Quãng đường AB là:
\[ AB = v_{1} \times t_{1} = v_{2} \times t_{2} \]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[ 15 \times t_{1} = 12 \times (t_{1} + \frac{1}{2}) \]
Mở ngoặc và giải phương trình:
\[ 15t_{1} = 12t_{1} + 6 \]
\[ 15t_{1} - 12t_{1} = 6 \]
\[ 3t_{1} = 6 \]
\[ t_{1} = 2 \text{ (giờ)} \]
Quãng đường AB là:
\[ AB = 15 \times 2 = 30 \text{ (km)} \]
Đáp số: 30 km
Bài 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định các đại lượng đã biết và chưa biết
- Thời gian canô đi từ A đến B: 3 giờ 20 phút = 3 + $\frac{20}{60}$ = 3 + $\frac{1}{3}$ = $\frac{10}{3}$ giờ.
- Thời gian ô tô đi từ A đến B: 2 giờ.
- Vận tốc của canô nhỏ hơn vận tốc của ô tô là 17 km/h.
- Độ dài đoạn đường sông từ A đến B ngắn hơn đường bộ là 10 km.
Bước 2: Gọi ẩn và đặt điều kiện
Gọi vận tốc của canô là \( v_c \) (km/h), điều kiện: \( v_c > 0 \).
Vận tốc của ô tô là \( v_o \) (km/h), điều kiện: \( v_o > 0 \).
Biết rằng \( v_o = v_c + 17 \).
Bước 3: Xây dựng phương trình
- Độ dài đoạn đường sông từ A đến B là \( d_s = v_c \times \frac{10}{3} \).
- Độ dài đoạn đường bộ từ A đến B là \( d_b = v_o \times 2 \).
Theo đề bài, đoạn đường sông ngắn hơn đoạn đường bộ 10 km:
\[ d_b = d_s + 10 \]
Thay các biểu thức của \( d_s \) và \( d_b \):
\[ v_o \times 2 = v_c \times \frac{10}{3} + 10 \]
Bước 4: Thay \( v_o = v_c + 17 \) vào phương trình
\[ (v_c + 17) \times 2 = v_c \times \frac{10}{3} + 10 \]
Bước 5: Giải phương trình
Nhân cả hai vế với 3 để loại bỏ phân số:
\[ 3 \times (v_c + 17) \times 2 = 3 \times v_c \times \frac{10}{3} + 3 \times 10 \]
\[ 6(v_c + 17) = 10v_c + 30 \]
\[ 6v_c + 102 = 10v_c + 30 \]
Di chuyển các hạng tử liên quan đến \( v_c \) sang một vế:
\[ 102 - 30 = 10v_c - 6v_c \]
\[ 72 = 4v_c \]
Giải \( v_c \):
\[ v_c = \frac{72}{4} = 18 \text{ km/h} \]
Bước 6: Tính vận tốc của ô tô
\[ v_o = v_c + 17 = 18 + 17 = 35 \text{ km/h} \]
Bước 7: Tính độ dài đoạn đường bộ từ A đến B
\[ d_b = v_o \times 2 = 35 \times 2 = 70 \text{ km} \]
Kết luận
a) Vận tốc của canô là 18 km/h.
b) Độ dài đoạn đường bộ từ A đến B là 70 km.
Đáp số: a) 18 km/h, b) 70 km.
Bài 5:
Gọi vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng là \( v \) (km/h).
- Vận tốc của tàu thủy khi xuôi dòng là \( v + 4 \) (km/h).
- Vận tốc của tàu thủy khi ngược dòng là \( v - 4 \) (km/h).
Thời gian đi xuôi dòng là:
\[ \frac{80}{v + 4} \text{ (giờ)} \]
Thời gian đi ngược dòng là:
\[ \frac{80}{v - 4} \text{ (giờ)} \]
Theo đề bài, tổng thời gian đi và về là 8 giờ 20 phút, tức là 8,33 giờ:
\[ \frac{80}{v + 4} + \frac{80}{v - 4} = 8,33 \]
Chúng ta sẽ tìm \( v \) bằng cách thử các giá trị phù hợp. Đầu tiên, chúng ta thử \( v = 16 \):
- Vận tốc xuôi dòng: \( 16 + 4 = 20 \) (km/h)
- Vận tốc ngược dòng: \( 16 - 4 = 12 \) (km/h)
Thời gian đi xuôi dòng:
\[ \frac{80}{20} = 4 \text{ (giờ)} \]
Thời gian đi ngược dòng:
\[ \frac{80}{12} \approx 6,67 \text{ (giờ)} \]
Tổng thời gian:
\[ 4 + 6,67 = 10,67 \text{ (giờ)} \]
Như vậy, \( v = 16 \) không đúng. Chúng ta thử \( v = 18 \):
- Vận tốc xuôi dòng: \( 18 + 4 = 22 \) (km/h)
- Vận tốc ngược dòng: \( 18 - 4 = 14 \) (km/h)
Thời gian đi xuôi dòng:
\[ \frac{80}{22} \approx 3,64 \text{ (giờ)} \]
Thời gian đi ngược dòng:
\[ \frac{80}{14} \approx 5,71 \text{ (giờ)} \]
Tổng thời gian:
\[ 3,64 + 5,71 = 9,35 \text{ (giờ)} \]
Như vậy, \( v = 18 \) cũng không đúng. Chúng ta thử \( v = 20 \):
- Vận tốc xuôi dòng: \( 20 + 4 = 24 \) (km/h)
- Vận tốc ngược dòng: \( 20 - 4 = 16 \) (km/h)
Thời gian đi xuôi dòng:
\[ \frac{80}{24} \approx 3,33 \text{ (giờ)} \]
Thời gian đi ngược dòng:
\[ \frac{80}{16} = 5 \text{ (giờ)} \]
Tổng thời gian:
\[ 3,33 + 5 = 8,33 \text{ (giờ)} \]
Như vậy, \( v = 20 \) đúng.
Vậy vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng là \( 20 \) km/h.
Bài 6:
Đổi 3 giờ 20 phút = 3$\frac{1}{3}$ giờ
Trong 1 giờ cả 2 vòi chảy được: $\frac{3}{10}$ bể
Trong 1 giờ vòi 1 chảy được: $\frac{3}{10}$ × 3 = $\frac{9}{10}$ bể
Trong 1 giờ vòi 2 chảy được: $\frac{4}{5}$ - $\frac{9}{10}$ = $\frac{1}{10}$ bể
Thời gian vòi 1 chảy riêng thì đầy bể: 1 : $\frac{3}{10}$ = 3$\frac{1}{3}$ giờ
Thời gian vòi 2 chảy riêng thì đầy bể: 1 : $\frac{1}{10}$ = 10 giờ
Đáp số: 3$\frac{1}{3}$ giờ; 10 giờ
Bài 7:
Gọi vận tốc của xe đi từ A là \( x \) km/h (điều kiện: \( x > 10 \)).
Vận tốc của xe đi từ B là \( x - 10 \) km/h.
Tổng vận tốc của hai xe là:
\[ x + (x - 10) = 2x - 10 \text{ km/h} \]
Hai xe gặp nhau sau 2 giờ, tức là tổng quãng đường hai xe đã đi được là 140 km. Do đó, ta có phương trình:
\[ (2x - 10) \times 2 = 140 \]
Giải phương trình này:
\[ 4x - 20 = 140 \]
\[ 4x = 160 \]
\[ x = 40 \]
Vậy vận tốc của xe đi từ A là 40 km/h, và vận tốc của xe đi từ B là:
\[ 40 - 10 = 30 \text{ km/h} \]
Đáp số: Xe đi từ A: 40 km/h, xe đi từ B: 30 km/h.
Bài 8:
Gọi số lúa ở kho thứ nhất là x (tạ, điều kiện: x > 750).
Số lúa ở kho thứ hai là $\frac{x}{2}$ (tạ).
Theo đề bài, nếu bớt ở kho thứ nhất đi 750 tạ và thêm vào kho thứ hai 350 tạ thì số lúa ở trong hai kho bằng nhau. Ta có phương trình:
\[ x - 750 = \frac{x}{2} + 350 \]
Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ phân số:
\[ 2(x - 750) = x + 700 \]
Mở ngoặc và thực hiện phép nhân:
\[ 2x - 1500 = x + 700 \]
Chuyển x sang vế trái và 1500 sang vế phải:
\[ 2x - x = 700 + 1500 \]
\[ x = 2200 \]
Vậy số lúa ở kho thứ nhất là 2200 tạ.
Số lúa ở kho thứ hai là:
\[ \frac{2200}{2} = 1100 \text{ tạ} \]
Đáp số: Kho thứ nhất: 2200 tạ, Kho thứ hai: 1100 tạ.
Bài 9:
Gọi số sách ban đầu của thư viện thứ nhất là x (điều kiện: x > 2000).
Số sách ban đầu của thư viện thứ hai là 40 000 - x.
Sau khi chuyển 2000 cuốn từ thư viện thứ nhất sang thư viện thứ hai, số sách của hai thư viện bằng nhau. Vậy ta có phương trình:
x - 2000 = 40 000 - x + 2000
x - 2000 = 42 000 - x
x + x = 42 000 + 2000
2x = 44 000
x = 44 000 : 2
x = 22 000
Vậy số sách ban đầu của thư viện thứ nhất là 22 000 cuốn.
Số sách ban đầu của thư viện thứ hai là 40 000 - 22 000 = 18 000 cuốn.
Đáp số: Thư viện thứ nhất: 22 000 cuốn; Thư viện thứ hai: 18 000 cuốn.
Bài 10:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tìm quãng đường dựa trên vận tốc và thời gian của hai xe gắn máy.
Bước 1: Xác định thông tin đã biết
- Vận tốc xe thứ nhất: 45 km/h
- Thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B: 2 giờ
Bước 2: Tính quãng đường từ A đến B
Quãng đường từ A đến B = Vận tốc xe thứ nhất × Thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B
\[
= 45 \text{ km/h} \times 2 \text{ giờ}
= 90 \text{ km}
\]
Bước 3: Xác định vận tốc xe thứ hai
- Vận tốc xe thứ hai: 60 km/h
Bước 4: Tính thời gian xe thứ hai đi từ A đến B
Thời gian xe thứ hai đi từ A đến B = Quãng đường từ A đến B : Vận tốc xe thứ hai
\[
= 90 \text{ km} : 60 \text{ km/h}
= 1,5 \text{ giờ}
= 1 giờ 30 phút
\]
Kết luận:
- Quãng đường từ A đến B là 90 km.
- Thời gian xe thứ hai đi từ A đến B là 1 giờ 30 phút.
Đáp số: 90 km, 1 giờ 30 phút.