Bài 1:
Gọi số thứ nhất là , số thứ hai là . Ta có:
hay
Thương thứ nhất là
Thương thứ hai là
Theo đề bài ta có:
Thay vào ta được:
Vậy hai số cần tìm là 18 và 30.
Bài 2:
Gọi vận tốc ban đầu của xe máy là và thời gian xe máy chạy trước là .
Khi xe máy chạy được quãng đường AB, vận tốc của xe máy giảm xuống còn 27,5 km/h. Khi đó, ô tô đã đuổi kịp xe máy khi còn cách B 124 km.
Ta có:
- Vận tốc ban đầu của xe máy: km/h
- Vận tốc sau khi giảm: km/h
- Vận tốc của ô tô: km/h
Khi xe máy chạy được quãng đường AB, khoảng cách còn lại là quãng đường AB. Khi đó, ô tô đã đuổi kịp xe máy khi còn cách B 124 km, tức là khoảng cách còn lại là 124 km.
Gọi quãng đường AB là km.
Khi xe máy chạy được km, khoảng cách còn lại là km. Khi đó, ô tô đã đuổi kịp xe máy khi còn cách B 124 km, tức là khoảng cách còn lại là 124 km.
Do đó, ta có:
Giải phương trình này:
Vậy quãng đường AB là 372 km.
Đáp số: 372 km.
Bài 3:
Gọi vận tốc người đi xe đạp từ A đến B là với thời gian là giờ.
Gọi vận tốc người đi xe đạp từ B về A là với thời gian là giờ.
Vì thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30 phút, nên ta có:
Quãng đường AB là:
Thay các giá trị đã biết vào:
Mở ngoặc và giải phương trình:
Quãng đường AB là:
Đáp số: 30 km
Bài 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định các đại lượng đã biết và chưa biết
- Thời gian canô đi từ A đến B: 3 giờ 20 phút = 3 + = 3 + = giờ.
- Thời gian ô tô đi từ A đến B: 2 giờ.
- Vận tốc của canô nhỏ hơn vận tốc của ô tô là 17 km/h.
- Độ dài đoạn đường sông từ A đến B ngắn hơn đường bộ là 10 km.
Bước 2: Gọi ẩn và đặt điều kiện
Gọi vận tốc của canô là (km/h), điều kiện: .
Vận tốc của ô tô là (km/h), điều kiện: .
Biết rằng .
Bước 3: Xây dựng phương trình
- Độ dài đoạn đường sông từ A đến B là .
- Độ dài đoạn đường bộ từ A đến B là .
Theo đề bài, đoạn đường sông ngắn hơn đoạn đường bộ 10 km:
Thay các biểu thức của và :
Bước 4: Thay vào phương trình
Bước 5: Giải phương trình
Nhân cả hai vế với 3 để loại bỏ phân số:
Di chuyển các hạng tử liên quan đến sang một vế:
Giải :
Bước 6: Tính vận tốc của ô tô
Bước 7: Tính độ dài đoạn đường bộ từ A đến B
Kết luận
a) Vận tốc của canô là 18 km/h.
b) Độ dài đoạn đường bộ từ A đến B là 70 km.
Đáp số: a) 18 km/h, b) 70 km.
Bài 5:
Gọi vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng là (km/h).
- Vận tốc của tàu thủy khi xuôi dòng là (km/h).
- Vận tốc của tàu thủy khi ngược dòng là (km/h).
Thời gian đi xuôi dòng là:
Thời gian đi ngược dòng là:
Theo đề bài, tổng thời gian đi và về là 8 giờ 20 phút, tức là 8,33 giờ:
Chúng ta sẽ tìm bằng cách thử các giá trị phù hợp. Đầu tiên, chúng ta thử :
- Vận tốc xuôi dòng: (km/h)
- Vận tốc ngược dòng: (km/h)
Thời gian đi xuôi dòng:
Thời gian đi ngược dòng:
Tổng thời gian:
Như vậy, không đúng. Chúng ta thử :
- Vận tốc xuôi dòng: (km/h)
- Vận tốc ngược dòng: (km/h)
Thời gian đi xuôi dòng:
Thời gian đi ngược dòng:
Tổng thời gian:
Như vậy, cũng không đúng. Chúng ta thử :
- Vận tốc xuôi dòng: (km/h)
- Vận tốc ngược dòng: (km/h)
Thời gian đi xuôi dòng:
Thời gian đi ngược dòng:
Tổng thời gian:
Như vậy, đúng.
Vậy vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng là km/h.
Bài 6:
Đổi 3 giờ 20 phút = 3 giờ
Trong 1 giờ cả 2 vòi chảy được: bể
Trong 1 giờ vòi 1 chảy được: × 3 = bể
Trong 1 giờ vòi 2 chảy được: - = bể
Thời gian vòi 1 chảy riêng thì đầy bể: 1 : = 3 giờ
Thời gian vòi 2 chảy riêng thì đầy bể: 1 : = 10 giờ
Đáp số: 3 giờ; 10 giờ
Bài 7:
Gọi vận tốc của xe đi từ A là km/h (điều kiện: ).
Vận tốc của xe đi từ B là km/h.
Tổng vận tốc của hai xe là:
Hai xe gặp nhau sau 2 giờ, tức là tổng quãng đường hai xe đã đi được là 140 km. Do đó, ta có phương trình:
Giải phương trình này:
Vậy vận tốc của xe đi từ A là 40 km/h, và vận tốc của xe đi từ B là:
Đáp số: Xe đi từ A: 40 km/h, xe đi từ B: 30 km/h.
Bài 8:
Gọi số lúa ở kho thứ nhất là x (tạ, điều kiện: x > 750).
Số lúa ở kho thứ hai là (tạ).
Theo đề bài, nếu bớt ở kho thứ nhất đi 750 tạ và thêm vào kho thứ hai 350 tạ thì số lúa ở trong hai kho bằng nhau. Ta có phương trình:
Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ phân số:
Mở ngoặc và thực hiện phép nhân:
Chuyển x sang vế trái và 1500 sang vế phải:
Vậy số lúa ở kho thứ nhất là 2200 tạ.
Số lúa ở kho thứ hai là:
Đáp số: Kho thứ nhất: 2200 tạ, Kho thứ hai: 1100 tạ.
Bài 9:
Gọi số sách ban đầu của thư viện thứ nhất là x (điều kiện: x > 2000).
Số sách ban đầu của thư viện thứ hai là 40 000 - x.
Sau khi chuyển 2000 cuốn từ thư viện thứ nhất sang thư viện thứ hai, số sách của hai thư viện bằng nhau. Vậy ta có phương trình:
x - 2000 = 40 000 - x + 2000
x - 2000 = 42 000 - x
x + x = 42 000 + 2000
2x = 44 000
x = 44 000 : 2
x = 22 000
Vậy số sách ban đầu của thư viện thứ nhất là 22 000 cuốn.
Số sách ban đầu của thư viện thứ hai là 40 000 - 22 000 = 18 000 cuốn.
Đáp số: Thư viện thứ nhất: 22 000 cuốn; Thư viện thứ hai: 18 000 cuốn.
Bài 10:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tìm quãng đường dựa trên vận tốc và thời gian của hai xe gắn máy.
Bước 1: Xác định thông tin đã biết
- Vận tốc xe thứ nhất: 45 km/h
- Thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B: 2 giờ
Bước 2: Tính quãng đường từ A đến B
Quãng đường từ A đến B = Vận tốc xe thứ nhất × Thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B
Bước 3: Xác định vận tốc xe thứ hai
- Vận tốc xe thứ hai: 60 km/h
Bước 4: Tính thời gian xe thứ hai đi từ A đến B
Thời gian xe thứ hai đi từ A đến B = Quãng đường từ A đến B : Vận tốc xe thứ hai
Kết luận:
- Quãng đường từ A đến B là 90 km.
- Thời gian xe thứ hai đi từ A đến B là 1 giờ 30 phút.
Đáp số: 90 km, 1 giờ 30 phút.