Để rút gọn phân số đến tối giản, chúng ta cần tìm ước chung lớn nhất của tử số (-27) và mẫu số (63).
Bước 1: Tìm ước chung lớn nhất của -27 và 63.
- Các ước của -27 là: ±1, ±3, ±9, ±27.
- Các ước của 63 là: ±1, ±3, ±7, ±9, ±21, ±63.
Ước chung lớn nhất của -27 và 63 là 9.
Bước 2: Chia cả tử số và mẫu số cho ước chung lớn nhất.
- Tử số:
- Mẫu số:
Vậy phân số khi rút gọn đến tối giản là .
Do đó, đáp án đúng là: A. .
Câu 2.
Để xác định hỗn số, chúng ta cần kiểm tra từng đáp án:
A. : Đây không phải là hỗn số vì mẫu số của phân số là 0, điều này không hợp lý.
B. : Đây không phải là hỗn số vì phân số có thể được rút gọn thành 4, do đó tổng biểu thức sẽ là , không phải là hỗn số.
C. : Đây là hỗn số vì nó bao gồm một số nguyên âm (-2) và một phân số ().
D. : Đây không phải là hỗn số vì mẫu số của phân số là một số thập phân (0,75), điều này không đúng với định nghĩa của hỗn số.
Do đó, đáp án đúng là C. .
Câu 3.
Để xác định cặp phân số nào bằng nhau, chúng ta sẽ so sánh từng cặp phân số bằng cách quy đồng hoặc rút gọn chúng về dạng tối giản.
A. và
- Rút gọn phân số :
- Rút gọn phân số :
Vậy
B. và
- Rút gọn phân số :
Vậy
C. và
- Rút gọn phân số :
Vậy
D. và
- Rút gọn phân số :
Vậy
Kết luận: Cặp phân số bằng nhau là D. và .
Câu 4.
Câu hỏi:
Trong hộp có 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên một quả bóng. Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Chắc chắn lấy được quả bóng đỏ. B. Không thể lấy được quả bóng xanh. C. Có thể lấy được quả bóng đỏ hoặc xanh. D. Có thể lấy được quả bóng vàng.
Câu trả lời:
Trong hộp có 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Vì vậy, khi lấy ngẫu nhiên một quả bóng, chúng ta có thể lấy được quả bóng đỏ hoặc quả bóng xanh. Tuy nhiên, chúng ta không chắc chắn sẽ lấy được quả bóng đỏ vì vẫn có khả năng lấy được quả bóng xanh. Đồng thời, chúng ta cũng không thể lấy được quả bóng vàng vì trong hộp không có quả bóng vàng nào.
Do đó, phát biểu đúng là:
C. Có thể lấy được quả bóng đỏ hoặc xanh.
Đáp án: C. Có thể lấy được quả bóng đỏ hoặc xanh.
Câu 5.
Xác suất xuất hiện mặt sấp khi tung đồng xu một lần là bao nhiêu?
A. .
B. 0.
C. 1.
D. .
Lập luận từng bước:
1. Khi tung một đồng xu, có hai khả năng xảy ra: mặt sấp hoặc mặt ngửa.
2. Mỗi mặt của đồng xu có cơ hội xuất hiện đều nhau, tức là xác suất của mỗi mặt là như nhau.
3. Vì vậy, xác suất xuất hiện mặt sấp là .
Đáp án đúng là: A. .
Câu 6.
Góc có số đo bằng là góc vuông.
Lập luận từng bước:
- Góc nhọn là góc có số đo nhỏ hơn .
- Góc vuông là góc có số đo bằng .
- Góc tù là góc có số đo lớn hơn nhưng nhỏ hơn .
- Góc bẹt là góc có số đo bằng .
Vì vậy, góc có số đo bằng là góc vuông.
Đáp án đúng là: C. vuông.
Câu 7.
Để sắp xếp các số thập phân theo thứ tự tăng dần, chúng ta sẽ so sánh từng số một và đặt chúng vào vị trí thích hợp.
1. So sánh các số âm trước:
- Số -6,02 là số âm lớn hơn -2,5 vì -6,02 nằm xa hơn 0 trên số tuyến hơn -2,5.
- Vậy -6,02 < -2,5.
2. So sánh các số dương tiếp theo:
- Số 0,25 nhỏ hơn 0,75 vì 0,25 nằm gần 0 hơn 0,75 trên số tuyến.
- Số 0,75 nhỏ hơn 7,14 vì 0,75 nằm gần 0 hơn 7,14 trên số tuyến.
3. Kết hợp tất cả các số lại theo thứ tự tăng dần:
- Các số âm: -6,02, -2,5.
- Các số dương: 0,25, 0,75, 7,14.
Vậy, sắp xếp các số thập phân theo thứ tự tăng dần, ta được kết quả là:
-6,02; -2,5; 0,25; 0,75; 7,14.
Đáp án đúng là: A. -6,02; -2,5; 0,25; 0,75; 7,14.
Câu 8.
Số lần xuất hiện màu xanh là: 20 - 5 - 7 = 8 (lần)
Xác suất thực nghiệm xuất hiện màu xanh là:
Đáp án đúng là: B.
Câu 9.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một cách chi tiết.
A. Hai điểm L và N nằm cùng phía so với điểm K.
- Ta thấy rằng điểm L nằm ở phía trái của điểm K, còn điểm N nằm ở phía phải của điểm K. Do đó, hai điểm L và N không nằm cùng phía so với điểm K. Vậy khẳng định này sai.
B. Điểm J chỉ nằm giữa hai điểm K và L.
- Ta thấy rằng điểm J nằm giữa hai điểm K và L. Tuy nhiên, điểm J cũng nằm giữa hai điểm K và N. Do đó, khẳng định này không hoàn toàn đúng vì điểm J còn nằm giữa hai điểm K và N nữa.
C. Chỉ có điểm J nằm giữa hai điểm K và N.
- Ta thấy rằng điểm J nằm giữa hai điểm K và N. Tuy nhiên, điểm J cũng nằm giữa hai điểm K và L. Do đó, khẳng định này không hoàn toàn đúng vì điểm J còn nằm giữa hai điểm K và L nữa.
D. Trong hình, không có điểm nào nằm giữa hai điểm.
- Ta thấy rằng điểm J nằm giữa hai điểm K và L, cũng như giữa hai điểm K và N. Do đó, khẳng định này sai.
Từ những phân tích trên, ta thấy rằng khẳng định B là gần đúng nhất, nhưng không hoàn toàn đúng vì điểm J còn nằm giữa hai điểm K và N nữa. Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, khẳng định B là gần đúng nhất.
Vậy đáp án đúng là: B. Điểm J chỉ nằm giữa hai điểm K và L.
Câu 10.
Để biết cả bình nước chứa được bao nhiêu lít nước, ta cần tìm giá trị của cả bình dựa trên thông tin về của bình nước.
Bước 1: Xác định giá trị của bình nước.
- Theo đề bài, của bình nước là 5 lít.
Bước 2: Tìm giá trị của cả bình nước.
- Ta biết rằng của bình nước là 5 lít, vậy cả bình nước sẽ là 4 lần giá trị của bình nước.
- Do đó, ta có:
Vậy đáp án đúng là:
A. 20 lít.
Đáp số: 20 lít.