giúp em với ạ

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Tài khoản ẩn danh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

15/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Đồ thị của hàm số $y = ax^2$ (với $a \neq 0$) là một đường parabol. Ta sẽ lập luận từng bước như sau: 1. Kiểm tra dạng của hàm số: - Hàm số $y = ax^2$ là một hàm bậc hai, trong đó $a$ là hằng số khác 0. 2. Đặc điểm của đồ thị hàm bậc hai: - Đồ thị của hàm bậc hai $y = ax^2 + bx + c$ là một đường parabol. - Trong trường hợp này, hàm số $y = ax^2$ có dạng đơn giản hơn, không có thành phần tuyến tính ($bx$) và hằng số ($c$). 3. Điều kiện xác định: - Vì $a \neq 0$, hàm số $y = ax^2$ luôn xác định cho mọi giá trị của $x$. 4. Hình dạng của đồ thị: - Nếu $a > 0$, đồ thị của hàm số $y = ax^2$ mở ra phía trên và đỉnh của parabol nằm ở gốc tọa độ $(0, 0)$. - Nếu $a < 0$, đồ thị của hàm số $y = ax^2$ mở ra phía dưới và đỉnh của parabol cũng nằm ở gốc tọa độ $(0, 0)$. 5. Kết luận: - Do đó, đồ thị của hàm số $y = ax^2$ là một đường parabol. Vậy đáp án đúng là: C. Là một đường cong Đáp án: C. Là một đường cong Câu 2: Để xác định hàm số \( y = ax^2 \), ta cần tìm giá trị của \( a \). Trước tiên, ta biết rằng điểm \( M \) nằm trên trục \( Oy \) và có tọa độ \( (0, 12) \). Điểm \( A \) và \( B \) nằm trên hai bên của trục \( Oy \) và có khoảng cách \( AB = 8 \) mét. Do đó, mỗi điểm \( A \) và \( B \) sẽ cách trục \( Oy \) một khoảng là \( 4 \) mét. Giả sử tọa độ của điểm \( A \) là \( (-4, y_A) \) và tọa độ của điểm \( B \) là \( (4, y_B) \). Vì cả hai điểm đều nằm trên cùng một parabol, nên \( y_A = y_B \). Ta thay tọa độ của điểm \( A \) vào phương trình \( y = ax^2 \): \[ y_A = a(-4)^2 \] \[ y_A = 16a \] Biết rằng điểm \( A \) nằm trên parabol và có tọa độ \( y_A = 12 - 12 = 0 \) (vì \( OM = 12 \) mét và \( M \) là đỉnh của parabol), ta có: \[ 0 = 16a \] Tuy nhiên, do \( y_A \) thực tế là \( 12 \) mét (chiều dài mũi thuyền), ta có: \[ 12 = 16a \] Giải phương trình này để tìm \( a \): \[ a = \frac{12}{16} \] \[ a = \frac{3}{4} \] Do đó, hàm số của parabol là: \[ y = \frac{3}{4}x^2 \] Vậy đáp án đúng là: \[ B.~y = \frac{3}{4}x^2 \] Câu 3: Phương trình bậc hai một ẩn là phương trình có dạng \( ax^2 + bx + c = 0 \) với \( a \neq 0 \). Ta sẽ kiểm tra từng phương trình: 1. Phương trình \( \sqrt{2}x^2 + 1 = 0 \): - Đây là phương trình bậc hai một ẩn vì nó có dạng \( ax^2 + c = 0 \) với \( a = \sqrt{2} \neq 0 \). 2. Phương trình \( 3y^2 - 2021 = 0 \): - Đây cũng là phương trình bậc hai một ẩn vì nó có dạng \( ay^2 + c = 0 \) với \( a = 3 \neq 0 \). 3. Phương trình \( x - \sqrt{x} + 4 = 0 \): - Đây không phải là phương trình bậc hai một ẩn vì nó có chứa căn thức \( \sqrt{x} \). 4. Phương trình \( 2y^2 + 2x + 3 = 0 \): - Đây không phải là phương trình bậc hai một ẩn vì nó có hai biến \( y \) và \( x \). Như vậy, trong các phương trình đã cho, có 2 phương trình bậc hai một ẩn. Đáp án đúng là: C. 2. Câu 4: Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng phương trình để xác định số nghiệm của chúng. Phương trình (1): \(x^2 - 6x + 8 = 0\) Ta tính delta (\(\Delta\)) của phương trình này: \[ \Delta = b^2 - 4ac = (-6)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 8 = 36 - 32 = 4 \] Vì \(\Delta > 0\), phương trình này có hai nghiệm phân biệt. Tính hai nghiệm của phương trình: \[ x_1 = \frac{-b + \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{6 + 2}{2} = 4 \] \[ x_2 = \frac{-b - \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{6 - 2}{2} = 2 \] Phương trình (2): \(x^2 + 2x - 3 = 0\) Ta tính delta (\(\Delta\)) của phương trình này: \[ \Delta = b^2 - 4ac = 2^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-3) = 4 + 12 = 16 \] Vì \(\Delta > 0\), phương trình này cũng có hai nghiệm phân biệt. Tính hai nghiệm của phương trình: \[ x_1 = \frac{-b + \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-2 + 4}{2} = 1 \] \[ x_2 = \frac{-b - \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-2 - 4}{2} = -3 \] Kết luận Cả hai phương trình (1) và (2) đều có hai nghiệm phân biệt. Do đó, câu trả lời đúng là: D. Cả hai phương trình (1),(2) đều có hai nghiệm phân biệt. Câu 5 Phương trình $ax^2 + bx + c = 0$ (với $a \neq 0$) có biệt thức $\Delta = b^2 - 4ac$. Phương trình này có nghiệm khi: - Nếu $\Delta > 0$, phương trình có hai nghiệm thực phân biệt. - Nếu $\Delta = 0$, phương trình có nghiệm kép (hai nghiệm trùng nhau). - Nếu $\Delta < 0$, phương trình không có nghiệm thực. Do đó, phương trình có nghiệm khi $\Delta \geq 0$. Vậy đáp án đúng là: \[ C.~\Delta \geq 0. \] Câu 6: Để phương trình $2x^2 + ax - 3a^2 = 0$ có một nghiệm bằng -2, ta thay $x = -2$ vào phương trình và giải ra giá trị của $a$. Thay $x = -2$ vào phương trình: \[ 2(-2)^2 + a(-2) - 3a^2 = 0 \] \[ 2(4) - 2a - 3a^2 = 0 \] \[ 8 - 2a - 3a^2 = 0 \] Đây là phương trình bậc hai theo $a$. Ta giải phương trình này: \[ 3a^2 + 2a - 8 = 0 \] Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai $ax^2 + bx + c = 0$, ta có: \[ a = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Trong đó, $a = 3$, $b = 2$, $c = -8$. Thay vào công thức: \[ a = \frac{-2 \pm \sqrt{2^2 - 4 \cdot 3 \cdot (-8)}}{2 \cdot 3} \] \[ a = \frac{-2 \pm \sqrt{4 + 96}}{6} \] \[ a = \frac{-2 \pm \sqrt{100}}{6} \] \[ a = \frac{-2 \pm 10}{6} \] Ta có hai trường hợp: 1. \( a = \frac{-2 + 10}{6} = \frac{8}{6} = \frac{4}{3} \) 2. \( a = \frac{-2 - 10}{6} = \frac{-12}{6} = -2 \) Vậy các giá trị của $a$ là $-2$ hoặc $\frac{4}{3}$. Đáp án đúng là: D. -2 hoặc $\frac{4}{3}$. Câu 7. Phương trình đã cho là: \(x^2 - 7x + 11 = 0\). Theo định lý Vi-et, tổng và tích của hai nghiệm của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\) được cho bởi: - Tổng của hai nghiệm \(S = -\frac{b}{a}\) - Tích của hai nghiệm \(P = \frac{c}{a}\) Trong phương trình \(x^2 - 7x + 11 = 0\): - \(a = 1\) - \(b = -7\) - \(c = 11\) Áp dụng định lý Vi-et: - Tổng của hai nghiệm \(S = -\frac{-7}{1} = 7\) - Tích của hai nghiệm \(P = \frac{11}{1} = 11\) Do đó, \(S + P = 7 + 11 = 18\). Vậy đáp án đúng là: A. 18 Câu 8. Để xác định loại phương tiện được sử dụng nhiều nhất, chúng ta cần so sánh các tỉ số phần trăm của các phương tiện được sử dụng để đến trường. Dựa vào biểu đồ hình quạt, ta thấy: - Tỉ số phần trăm xe đạp là 40%. - Tỉ số phần trăm đi bộ là 25%. - Tỉ số phần trăm xe máy là 15%. - Tỉ số phần trăm xe bus là 20%. So sánh các tỉ số phần trăm này, ta thấy: 40% > 25% > 20% > 15% Vậy loại phương tiện được sử dụng nhiều nhất là xe đạp. Đáp số: Xe đạp.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved