Câu 1.
Để tính giá trị của biểu thức , chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính tích phân .
Bước 2: Thay cận trên và cận dưới vào biểu thức đã tính.
Bước 3: So sánh kết quả với biểu thức .
Ta thấy rằng:
Do đó, ta có:
Bước 4: Tính giá trị của biểu thức .
Vậy giá trị của biểu thức là 20.
Câu 2.
Để tính chi phí lát đá hoa cương của công viên, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính diện tích hình vuông:
Diện tích hình vuông là:
2. Tìm phương trình parabol:
Parabol có đỉnh tại O(0, 0) và đi qua điểm B(25, -20). Phương trình parabol có dạng:
Thay tọa độ điểm B vào phương trình:
Vậy phương trình parabol là:
3. Tính diện tích phần parabol:
Diện tích phần parabol từ x = 0 đến x = 25 là:
Tính tích phân:
Diện tích phần parabol là:
4. Tính diện tích phần đá hoa cương:
Diện tích phần đá hoa cương là:
5. Tính chi phí lát đá hoa cương:
Chi phí vật liệu là:
Chi phí công là:
Tổng chi phí là:
Làm tròn đến hàng triệu:
Đáp số: 2167000000 đồng
Câu 3.
Gọi sự kiện lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ hộp I là . Ta có:
- Số quả bóng trong hộp I là quả.
- Số quả bóng đỏ trong hộp I là 6 quả.
Sự kiện lấy ngẫu nhiên một quả bóng đỏ từ hộp I là . Xác suất của sự kiện là:
Gọi sự kiện lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ hộp II là . Ta có:
- Số quả bóng trong hộp II ban đầu là quả.
- Nếu lấy một quả bóng đỏ từ hộp I và bỏ vào hộp II, số quả bóng trong hộp II sẽ là quả.
Sự kiện lấy ngẫu nhiên một quả bóng đỏ từ hộp II là . Xác suất của sự kiện là:
Gọi sự kiện lấy ra quả bóng đỏ từ hộp II là . Xác suất của sự kiện là:
Gọi sự kiện lấy ra quả bóng đỏ từ hộp II là quả bóng được chuyển từ hộp I sang là . Xác suất của sự kiện là:
Tuy nhiên, ta cần tính xác suất để quả bóng được lấy ra từ hộp II là quả bóng được chuyển từ hộp I sang, biết rằng quả bóng đó có màu đỏ. Do đó, ta cần tính xác suất :
Vậy xác suất để quả bóng được lấy ra từ hộp II là quả bóng được chuyển từ hộp I sang, biết rằng quả bóng đó có màu đỏ là:
Câu 4.
Gọi A là biến cố "Ngẫu nhiên chọn được một người mắc bệnh X"
Gọi B là biến cố "Ngẫu nhiên chọn được một người đã tiêm vắc xin phòng bệnh X"
Ta có:
P(B) = 0,65
P() = 1 - P(B) = 0,35
P(A|B) = 0,05
P(A|) = 0,17
Theo công thức xác suất tổng ta có:
P(A) = P(B).P(A|B) + P().P(A|)
= 0,65 × 0,05 + 0,35 × 0,17
= 0,093
Theo công thức xác suất điều kiện ta có:
P(|A) =
=
≈ 0,63
Vậy xác suất người đó không tiêm vắc xin phòng bệnh X là 0,63.
Câu 5.
Để tìm phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm trung điểm của đoạn thẳng AB:
- Tọa độ của điểm A là (-1, 3, 4).
- Tọa độ của điểm B là (2, 3, 2).
Trung điểm M của đoạn thẳng AB:
2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng trung trực:
- Vectơ AB là:
- Mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB sẽ có vectơ pháp tuyến là vectơ AB, tức là .
3. Viết phương trình mặt phẳng trung trực:
- Phương trình mặt phẳng có dạng: , trong đó là vectơ pháp tuyến và là tọa độ của một điểm trên mặt phẳng.
- Thay vào vectơ pháp tuyến và tọa độ trung điểm M :
- Rút gọn phương trình:
Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ phân số:
4. So sánh với phương trình chuẩn:
- Phương trình mặt phẳng trung trực của AB là: .
- So sánh với dạng chuẩn , , ta thấy:
5. Tính giá trị của C + D:
Vậy giá trị của C + D là 2.
Câu 6.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tìm điểm M trên mặt phẳng (Oxy) sao cho máy bay hạ cánh từ điểm A đến điểm B và tiếp xúc với mặt phẳng (Oxy) tại điểm M.
Bước 1: Xác định phương trình đường thẳng AB.
- Vector AB = B - A = (10 - 5, 10 - 0, 3 - 5) = (5, 10, -2).
Phương trình tham số của đường thẳng AB:
Bước 2: Tìm giao điểm của đường thẳng AB với mặt phẳng (Oxy) (tức là z = 0).
- Thay z = 0 vào phương trình z của đường thẳng:
Bước 3: Thay giá trị vào phương trình tham số của đường thẳng để tìm tọa độ của điểm M.
Vậy tọa độ của điểm M là .
Bước 4: Tính giá trị của .
Đáp số: .