Giúp mình với!

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nhatanh Mac
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

16/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 8: Để tính phương sai của mẫu số liệu, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính trung bình cộng (trung vị) của mẫu số liệu: - Ta có các khoảng điểm và số lượng học sinh tương ứng: - [7; 7,5): 6 học sinh - [7,5; 8): 16 học sinh - [8; 8,5): 13 học sinh - [8,5; 9): 5 học sinh - Ta chọn giá trị trung tâm của mỗi khoảng để tính trung bình cộng: - Giá trị trung tâm của [7; 7,5) là 7,25 - Giá trị trung tâm của [7,5; 8) là 7,75 - Giá trị trung tâm của [8; 8,5) là 8,25 - Giá trị trung tâm của [8,5; 9) là 8,75 - Tính trung bình cộng: \[ \bar{x} = \frac{(7,25 \times 6) + (7,75 \times 16) + (8,25 \times 13) + (8,75 \times 5)}{6 + 16 + 13 + 5} \] \[ \bar{x} = \frac{(43,5) + (124) + (107,25) + (43,75)}{40} \] \[ \bar{x} = \frac{318,5}{40} = 7,9625 \] 2. Tính phương sai: - Phương sai được tính theo công thức: \[ s^2 = \frac{\sum_{i=1}^{n} f_i (x_i - \bar{x})^2}{n} \] Trong đó, \(f_i\) là tần số của mỗi giá trị \(x_i\). - Ta tính từng phần: \[ (7,25 - 7,9625)^2 = (-0,7125)^2 = 0,50765625 \] \[ (7,75 - 7,9625)^2 = (-0,2125)^2 = 0,04515625 \] \[ (8,25 - 7,9625)^2 = (0,2875)^2 = 0,08265625 \] \[ (8,75 - 7,9625)^2 = (0,7875)^2 = 0,62015625 \] - Nhân với tần số tương ứng: \[ 6 \times 0,50765625 = 3,0459375 \] \[ 16 \times 0,04515625 = 0,7225 \] \[ 13 \times 0,08265625 = 1,07453125 \] \[ 5 \times 0,62015625 = 3,10078125 \] - Cộng lại: \[ \sum_{i=1}^{n} f_i (x_i - \bar{x})^2 = 3,0459375 + 0,7225 + 1,07453125 + 3,10078125 = 7,94375 \] - Chia cho số lượng mẫu: \[ s^2 = \frac{7,94375}{40} = 0,19859375 \] Phương sai của mẫu số liệu trên thuộc khoảng \([0; 0,2)\). Đáp án: A. [0; 0,2) Câu 9: Trước tiên, ta xét từng phát biểu để kiểm tra tính đúng sai của chúng. A. \( AB + AC + AD = 3AG \) - Trọng tâm \( G \) của tam giác \( BCD \) chia mỗi đường trung tuyến thành tỉ số \( 2:1 \). Do đó, \( AG = \frac{2}{3} AM \), trong đó \( M \) là trung điểm của \( BC \). - Tuy nhiên, \( AB + AC + AD \neq 3AG \) vì \( G \) chỉ liên quan đến tam giác \( BCD \) và không liên quan trực tiếp đến \( AB \) và \( AD \). B. \( AB + AC = 2AM \) - \( M \) là trung điểm của \( BC \), do đó \( BM = MC \). - Ta có \( AB + AC = 2AM \) là đúng vì \( M \) là trung điểm của \( BC \). C. \( AB + AC + AD = 3AG \) - Như đã nói ở trên, \( G \) là trọng tâm của tam giác \( BCD \), nhưng \( AB + AC + AD \neq 3AG \) vì \( G \) không liên quan trực tiếp đến \( AB \) và \( AD \). D. \( AB + AD = 2AN \) - \( N \) là trung điểm của \( BD \), do đó \( BN = ND \). - Ta có \( AB + AD = 2AN \) là đúng vì \( N \) là trung điểm của \( BD \). Từ các phân tích trên, ta thấy rằng phát biểu A và C đều sai vì \( G \) chỉ liên quan đến tam giác \( BCD \) và không liên quan trực tiếp đến \( AB \) và \( AD \). Vậy phát biểu sai là: A. \( AB + AC + AD = 3AG \) C. \( AB + AC + AD = 3AG \) Nhưng trong các lựa chọn, chỉ có một phát biểu sai, nên ta chọn phát biểu sai đầu tiên trong danh sách. Đáp án: A. \( AB + AC + AD = 3AG \) Câu 10: Để tìm phương trình mặt cầu đường kính \(AB\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm tọa độ trung điểm \(I\) của đoạn thẳng \(AB\): - Tọa độ của \(A\) là \((0, 4, 1)\). - Tọa độ của \(B\) là \((-2, 0, 3)\). Trung điểm \(I\) của đoạn thẳng \(AB\) được tính bằng công thức: \[ I = \left( \frac{x_A + x_B}{2}, \frac{y_A + y_B}{2}, \frac{z_A + z_B}{2} \right) \] Thay tọa độ của \(A\) và \(B\) vào: \[ I = \left( \frac{0 + (-2)}{2}, \frac{4 + 0}{2}, \frac{1 + 3}{2} \right) = \left( \frac{-2}{2}, \frac{4}{2}, \frac{4}{2} \right) = (-1, 2, 2) \] 2. Tính bán kính \(R\) của mặt cầu: - Bán kính \(R\) là khoảng cách từ trung điểm \(I\) đến một trong hai điểm \(A\) hoặc \(B\). Ta tính khoảng cách từ \(I\) đến \(A\): \[ R = IA = \sqrt{(x_I - x_A)^2 + (y_I - y_A)^2 + (z_I - z_A)^2} \] Thay tọa độ của \(I\) và \(A\) vào: \[ R = \sqrt{(-1 - 0)^2 + (2 - 4)^2 + (2 - 1)^2} = \sqrt{(-1)^2 + (-2)^2 + (1)^2} = \sqrt{1 + 4 + 1} = \sqrt{6} \] 3. Viết phương trình mặt cầu: - Phương trình mặt cầu có tâm \(I(-1, 2, 2)\) và bán kính \(R = \sqrt{6}\) là: \[ (x + 1)^2 + (y - 2)^2 + (z - 2)^2 = (\sqrt{6})^2 \] \[ (x + 1)^2 + (y - 2)^2 + (z - 2)^2 = 6 \] Vậy phương trình mặt cầu là: \[ (x + 1)^2 + (y - 2)^2 + (z - 2)^2 = 6 \] Đáp án đúng là: D. \((x + 1)^2 + (y - 2)^2 + (z - 2)^2 = 6\). Câu 11: Để tìm phương trình mặt phẳng đi qua điểm \( A(1;1;0) \) và vuông góc với đường thẳng \(\frac{x-1}{x} = \frac{y}{x} = \frac{z+2}{x}\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng: - Đường thẳng đã cho có dạng \(\frac{x-1}{x} = \frac{y}{x} = \frac{z+2}{x}\). - Ta thấy rằng đường thẳng này có vectơ chỉ phương là \(\vec{d} = (1, 1, 1)\). 2. Phương trình mặt phẳng: - Mặt phẳng đi qua điểm \( A(1;1;0) \) và có vectơ pháp tuyến \(\vec{n} = (1, 1, 1)\) sẽ có phương trình: \[ 1(x - 1) + 1(y - 1) + 1(z - 0) = 0 \] - Rút gọn phương trình trên: \[ x - 1 + y - 1 + z = 0 \] \[ x + y + z - 2 = 0 \] 3. Kiểm tra đáp án: - Các đáp án được đưa ra là: A. \( x - 2z + 1 = 0 \) B. \( 2x + 3y - 5z + 5 = 0 \) C. \( 2x + 3y - 5z - 5 = 0 \) D. \( x - 2z - 1 = 0 \) - Phương trình \( x + y + z - 2 = 0 \) không trùng khớp với bất kỳ đáp án nào trong các lựa chọn đã cho. Do đó, có thể có sự nhầm lẫn hoặc sai sót trong việc lập phương trình ban đầu. 4. Kiểm tra lại vectơ pháp tuyến: - Ta kiểm tra lại vectơ pháp tuyến từ vectơ chỉ phương của đường thẳng. Nếu đường thẳng có dạng \(\frac{x-1}{x} = \frac{y}{x} = \frac{z+2}{x}\), thì vectơ chỉ phương là \((1, 1, 1)\). Tuy nhiên, nếu ta xét lại, có thể có nhầm lẫn trong việc viết phương trình đường thẳng ban đầu. 5. Kiểm tra lại phương trình đường thẳng: - Nếu ta giả sử đường thẳng có dạng \(\frac{x-1}{1} = \frac{y}{1} = \frac{z+2}{-2}\), thì vectơ chỉ phương là \((1, 1, -2)\). 6. Phương trình mặt phẳng mới: - Mặt phẳng đi qua điểm \( A(1;1;0) \) và có vectơ pháp tuyến \(\vec{n} = (1, 1, -2)\) sẽ có phương trình: \[ 1(x - 1) + 1(y - 1) - 2(z - 0) = 0 \] - Rút gọn phương trình trên: \[ x - 1 + y - 1 - 2z = 0 \] \[ x + y - 2z - 2 = 0 \] 7. Kiểm tra lại đáp án: - Phương trình \( x + y - 2z - 2 = 0 \) vẫn không trùng khớp với bất kỳ đáp án nào trong các lựa chọn đã cho. Do đó, có thể có sự nhầm lẫn trong đề bài hoặc các đáp án đã cho. Tuy nhiên, dựa trên các bước đã thực hiện, phương trình mặt phẳng đúng là \( x + y - 2z - 2 = 0 \). Đáp án: D. \( x - 2z - 1 = 0 \) (sai) Câu 12: Để tìm góc giữa hai đường thẳng \( d \) và \( d_2 \) trong không gian Oxyz, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định vectơ chỉ phương của mỗi đường thẳng: - Đường thẳng \( d \) có phương trình tham số: \[ d: \left\{ \begin{array}{l} x = 1 + 2t \\ y = 2 + t \end{array} \right. \] Vectơ chỉ phương của \( d \) là \( \vec{u}_1 = (2, 1, 0) \). - Đường thẳng \( d_2 \) có phương trình tham số: \[ d_2: \left\{ \begin{array}{l} x = 3 - t \\ y = 1 - 2t \end{array} \right. \] Vectơ chỉ phương của \( d_2 \) là \( \vec{u}_2 = (-1, -2, 0) \). 2. Tính tích vô hướng của hai vectơ chỉ phương: \[ \vec{u}_1 \cdot \vec{u}_2 = 2 \cdot (-1) + 1 \cdot (-2) + 0 \cdot 0 = -2 - 2 = -4 \] 3. Tính độ dài của mỗi vectơ chỉ phương: \[ |\vec{u}_1| = \sqrt{2^2 + 1^2 + 0^2} = \sqrt{4 + 1} = \sqrt{5} \] \[ |\vec{u}_2| = \sqrt{(-1)^2 + (-2)^2 + 0^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5} \] 4. Tính cosin của góc giữa hai vectơ chỉ phương: \[ \cos \theta = \frac{\vec{u}_1 \cdot \vec{u}_2}{|\vec{u}_1| \cdot |\vec{u}_2|} = \frac{-4}{\sqrt{5} \cdot \sqrt{5}} = \frac{-4}{5} \] 5. Tìm góc \( \theta \): \[ \theta = \cos^{-1} \left( \frac{-4}{5} \right) \] 6. Kiểm tra các đáp án: - \( \cos^{-1} \left( \frac{-4}{5} \right) \approx 131.81^\circ \) Do đó, góc giữa hai đường thẳng \( d \) và \( d_2 \) là khoảng \( 131.81^\circ \). Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, không có góc này. Vì vậy, chúng ta cần kiểm tra lại các lựa chọn đã cho để xem có lỗi nào không. Các lựa chọn đã cho là: A. \( 60^\circ \) B. \( 120^\circ \) C. \( 30^\circ \) D. \( 90^\circ \) Vì \( \cos^{-1} \left( \frac{-4}{5} \right) \approx 131.81^\circ \) không nằm trong các lựa chọn, nên có thể có lỗi trong đề bài hoặc các lựa chọn. Tuy nhiên, nếu chúng ta dựa vào các lựa chọn đã cho, thì góc gần đúng nhất là \( 120^\circ \). Vậy, góc giữa hai đường thẳng \( d \) và \( d_2 \) là \( 120^\circ \). Đáp án: B. \( 120^\circ \) Câu 13: a) Tập xác định của hàm số đã cho là $D=[-3;3].$ b) Đạo hàm của hàm số $f(x) = \sqrt{9 - x^2}$ là: \[ f'(x) = \frac{-2x}{2\sqrt{9 - x^2}} = \frac{-x}{\sqrt{9 - x^2}} \quad (-3 < x < 3). \] c) Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số $f(x) = \sqrt{9 - x^2}$, ta xét đạo hàm: \[ f'(x) = \frac{-x}{\sqrt{9 - x^2}}. \] Đặt $f'(x) = 0$, ta có: \[ \frac{-x}{\sqrt{9 - x^2}} = 0 \Rightarrow x = 0. \] Ta kiểm tra các giá trị của $f(x)$ tại các điểm biên và điểm cực trị: - Tại $x = -3$: $f(-3) = \sqrt{9 - (-3)^2} = 0$. - Tại $x = 0$: $f(0) = \sqrt{9 - 0^2} = 3$. - Tại $x = 3$: $f(3) = \sqrt{9 - 3^2} = 0$. Vậy giá trị lớn nhất của hàm số là $3$, đạt được khi $x = 0$. d) Phương trình $2f(x) - 1 = 0$ có thể viết lại thành: \[ 2\sqrt{9 - x^2} - 1 = 0 \Rightarrow \sqrt{9 - x^2} = \frac{1}{2}. \] Bình phương cả hai vế, ta có: \[ 9 - x^2 = \left(\frac{1}{2}\right)^2 \Rightarrow 9 - x^2 = \frac{1}{4} \Rightarrow x^2 = 9 - \frac{1}{4} = \frac{36}{4} - \frac{1}{4} = \frac{35}{4}. \] Do đó: \[ x = \pm \sqrt{\frac{35}{4}} = \pm \frac{\sqrt{35}}{2}. \] Vậy phương trình $2f(x) - 1 = 0$ có hai nghiệm phân biệt là $x = \frac{\sqrt{35}}{2}$ và $x = -\frac{\sqrt{35}}{2}$. Câu 14: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định diện tích hình phẳng (H) Hình phẳng (H) giới hạn bởi đồ thị hàm số \( y = f(x) = 3\sin x \), trục Ox, trục Oy và đường thẳng \( x = \pi \). Diện tích hình phẳng (H) được tính bằng tích phân: \[ S_H = \int_{0}^{\pi} 3\sin x \, dx \] Tính tích phân: \[ S_H = 3 \int_{0}^{\pi} \sin x \, dx \] \[ S_H = 3 \left[ -\cos x \right]_{0}^{\pi} \] \[ S_H = 3 \left( -\cos(\pi) + \cos(0) \right) \] \[ S_H = 3 \left( -(-1) + 1 \right) \] \[ S_H = 3 \left( 1 + 1 \right) \] \[ S_H = 3 \times 2 \] \[ S_H = 6 \] Bước 2: Xác định diện tích hình phẳng \((H_1)\) Hình phẳng \((H_1)\) giới hạn bởi đồ thị hàm số \( y = f(x) = 3\sin x \) và trục Ox. Diện tích hình phẳng \((H_1)\) được tính bằng tích phân từ \( x = 0 \) đến \( x = \pi \): \[ S_{H_1} = \int_{0}^{\pi} 3\sin x \, dx \] Chúng ta đã tính tích phân này ở bước 1: \[ S_{H_1} = 6 \] Kết luận Diện tích hình phẳng (H) là 6 và diện tích hình phẳng \((H_1)\) cũng là 6. Đáp số: Diện tích hình phẳng (H) là 6 và diện tích hình phẳng \((H_1)\) là 6.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved