vyyvyvvyyvyyvvyyvtvtvtv

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Như Ngọc
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

17/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương trình chuyển động chậm dần đều và công thức tính quãng đường đã đi. 1. Xác định thông tin ban đầu: - Vận tốc ban đầu của ô tô: \( v_0 = 10 \, m/s \) - Gia tốc: \( a = -2 \, m/s^2 \) - Vận tốc cuối cùng khi dừng hẳn: \( v = 0 \, m/s \) 2. Áp dụng phương trình chuyển động chậm dần đều: Phương trình vận tốc theo thời gian: \[ v = v_0 + at \] Thay vào các giá trị: \[ 0 = 10 + (-2)t \] Giải phương trình để tìm thời gian \( t \): \[ 0 = 10 - 2t \\ 2t = 10 \\ t = 5 \, s \] 3. Tính quãng đường đã đi: Phương trình quãng đường đã đi trong chuyển động chậm dần đều: \[ s = v_0 t + \frac{1}{2} a t^2 \] Thay vào các giá trị: \[ s = 10 \cdot 5 + \frac{1}{2} \cdot (-2) \cdot 5^2 \] Tính toán: \[ s = 50 + \frac{1}{2} \cdot (-2) \cdot 25 \\ s = 50 - 25 \\ s = 25 \, m \] Đáp số: Ô tô di chuyển được 25 mét kể từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn. Câu 4. Để tính góc giữa đường bay (một phần của đường thẳng AB) và sân bay (một phần của mặt phẳng (Oxy)), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vector chỉ phương của đường thẳng AB: Vector $\overrightarrow{AB}$ có tọa độ: \[ \overrightarrow{AB} = B - A = (5-3, 6-(-2), 2-3) = (2, 8, -1) \] 2. Tìm vector pháp tuyến của mặt phẳng (Oxy): Mặt phẳng (Oxy) có vector pháp tuyến là $\overrightarrow{n} = (0, 0, 1)$. 3. Tính cosin của góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (Oxy): Gọi $\theta$ là góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (Oxy). Ta có: \[ \cos(\theta) = \frac{|\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{n}|}{|\overrightarrow{AB}| \cdot |\overrightarrow{n}|} \] Trong đó: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{n} = (2, 8, -1) \cdot (0, 0, 1) = 2 \cdot 0 + 8 \cdot 0 + (-1) \cdot 1 = -1 \] \[ |\overrightarrow{AB}| = \sqrt{2^2 + 8^2 + (-1)^2} = \sqrt{4 + 64 + 1} = \sqrt{69} \] \[ |\overrightarrow{n}| = \sqrt{0^2 + 0^2 + 1^2} = 1 \] Vậy: \[ \cos(\theta) = \frac{|-1|}{\sqrt{69} \cdot 1} = \frac{1}{\sqrt{69}} \] 4. Tính góc $\theta$: \[ \theta = \arccos\left(\frac{1}{\sqrt{69}}\right) \] Sử dụng máy tính để tìm giá trị của $\theta$: \[ \theta \approx 85.9^\circ \] 5. Tính góc giữa đường bay và sân bay: Gọi $\alpha$ là góc giữa đường bay và sân bay. Ta có: \[ \alpha = 90^\circ - \theta \] \[ \alpha = 90^\circ - 85.9^\circ = 4.1^\circ \] Vậy giá trị của a là: \[ a = 4^\circ \] Đáp số: \( a = 4^\circ \) Câu 5. Gọi \( A \) là biến cố "Lấy ra viên bi trắng từ hộp thứ nhất", \( \overline{A} \) là biến cố "Lấy ra viên bi đen từ hộp thứ nhất". Gọi \( B \) là biến cố "Lấy ra viên bi trắng từ hộp thứ hai". Ta có: - \( P(A) = \frac{8}{10} = 0,8 \) - \( P(\overline{A}) = \frac{2}{10} = 0,2 \) Nếu lấy ra viên bi trắng từ hộp thứ nhất, hộp thứ hai sẽ có 7 viên bi trắng và 3 viên bi đen. Vậy xác suất lấy ra viên bi trắng từ hộp thứ hai là: \[ P(B|A) = \frac{7}{9} \] Nếu lấy ra viên bi đen từ hộp thứ nhất, hộp thứ hai sẽ có 6 viên bi trắng và 4 viên bi đen. Vậy xác suất lấy ra viên bi trắng từ hộp thứ hai là: \[ P(B|\overline{A}) = \frac{6}{9} = \frac{2}{3} \] Theo công thức xác suất tổng, ta có: \[ P(B) = P(A) \cdot P(B|A) + P(\overline{A}) \cdot P(B|\overline{A}) \] \[ P(B) = 0,8 \cdot \frac{7}{9} + 0,2 \cdot \frac{2}{3} \] \[ P(B) = \frac{56}{90} + \frac{12}{90} = \frac{68}{90} = \frac{34}{45} \] Theo công thức xác suất có điều kiện, ta có: \[ P(A|B) = \frac{P(A) \cdot P(B|A)}{P(B)} \] \[ P(A|B) = \frac{0,8 \cdot \frac{7}{9}}{\frac{34}{45}} \] \[ P(A|B) = \frac{\frac{56}{90}}{\frac{34}{45}} = \frac{56}{90} \cdot \frac{45}{34} = \frac{56}{68} = \frac{28}{34} = \frac{14}{17} \approx 0,82 \] Vậy xác suất viên bi đó thuộc hộp thứ nhất là khoảng 0,82 hoặc 82%. Câu 6. Để tính bán kính đường tròn sàn của lều, chúng ta cần xác định bán kính của đường tròn giao giữa mặt cầu và mặt phẳng (Oxy). Phương trình của mặt cầu là: \[ (x - 2)^2 + (y - 3)^2 + (z - 1)^2 = 9 \] Mặt phẳng (Oxy) có phương trình là: \[ z = 0 \] Thay \( z = 0 \) vào phương trình của mặt cầu: \[ (x - 2)^2 + (y - 3)^2 + (0 - 1)^2 = 9 \] \[ (x - 2)^2 + (y - 3)^2 + 1 = 9 \] \[ (x - 2)^2 + (y - 3)^2 = 8 \] Phương trình này biểu thị một đường tròn tâm tại điểm \( (2, 3) \) trên mặt phẳng (Oxy) với bán kính \( r \) thỏa mãn: \[ r^2 = 8 \] \[ r = \sqrt{8} = 2\sqrt{2} \] Bán kính của đường tròn sàn của lều là: \[ r = 2\sqrt{2} \approx 2.83 \] Vậy bán kính đường tròn sàn của lều là khoảng 2.83 đơn vị (làm tròn đến hàng phần trăm). Đáp số: Bán kính đường tròn sàn của lều là 2.83.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved