Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3.
a) Chiều cao trung bình của lớp 12A6:
b) Lớp có ít nhất 10 học sinh có chiều cao lớn hơn chiều cao trung bình của lớp:
- Nhóm [170;180) có 9 học sinh, nhóm [180;190) có 1 học sinh.
- Tổng cộng có 10 học sinh trong nhóm này, do đó ít nhất 10 học sinh có chiều cao lớn hơn 128.913 cm.
c) Khoảng biến thiên mẫu số liệu đã cho:
d) Xác suất để chọn được 4 học sinh có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 170 (cm):
- Số học sinh có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 170 cm là 10 học sinh (nhóm [170;180) và nhóm [180;190)).
- Tổng số cách chọn 4 học sinh từ 46 học sinh là:
- Số cách chọn 4 học sinh từ 10 học sinh có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 170 cm là:
- Xác suất để chọn được 4 học sinh có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 170 cm là:
Đáp số:
a) Chiều cao trung bình của lớp 12A6 là 128.913 cm.
b) Lớp có ít nhất 10 học sinh có chiều cao lớn hơn chiều cao trung bình của lớp.
c) Khoảng biến thiên mẫu số liệu đã cho là 40.
d) Xác suất để chọn được 4 học sinh có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 170 cm là .
Câu 4.
a) Tính tốc độ gia tăng dân số của khu vực A với :
(ngàn người/năm)
Tức là tốc độ gia tăng dân số của khu vực A với là 6400 người/năm.
b) Ta có và . Vì nên .
c) Tính dân số của khu vực B tăng thêm từ 0 đến 5 năm:
Dân số tăng thêm từ 0 đến 5 năm là:
(ngàn người)
Tức là dân số của khu vực B tăng thêm từ 0 đến 5 năm là 27500 người.
d) Phần diện tích tô đậm trong hình vẽ biểu diễn sự chênh lệch dân số tăng thêm giữa hai khu vực trong giai đoạn từ 0 đến 5 năm:
Diện tích dưới đồ thị của từ 0 đến 5 năm:
(ngàn người)
Diện tích dưới đồ thị của từ 0 đến 5 năm đã tính ở phần c là 27.5 (ngàn người).
Sự chênh lệch dân số tăng thêm giữa hai khu vực trong giai đoạn từ 0 đến 5 năm là:
(ngàn người)
Tức là phần diện tích tô đậm trong hình vẽ biểu diễn sự chênh lệch dân số tăng thêm giữa hai khu vực trong giai đoạn từ 0 đến 5 năm là 12500 người.
Đáp án đúng là: d) Phần diện tích tô đậm trong hình vẽ biểu diễn sự chênh lệch dân số tăng thêm giữa hai khu vực trong giai đoạn từ 0 đến 5 năm là 12500 người.
Câu 1.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính xác suất để ít nhất một trong hai người gọi đúng số điện thoại đã quên mà không phải thử quả hai lần.
Bước 1: Tính xác suất để một người gọi đúng số điện thoại đã quên mà không phải thử quả hai lần.
- Số chữ số cuối có thể là từ 1 đến 9, tổng cộng có 9 chữ số.
- Xác suất để một người gọi đúng số điện thoại đã quên trong lần đầu tiên là .
Bước 2: Tính xác suất để cả hai người đều không gọi đúng số điện thoại đã quên trong lần đầu tiên.
- Xác suất để một người không gọi đúng số điện thoại đã quên trong lần đầu tiên là .
- Xác suất để cả hai người đều không gọi đúng số điện thoại đã quên trong lần đầu tiên là .
Bước 3: Tính xác suất để ít nhất một trong hai người gọi đúng số điện thoại đã quên mà không phải thử quả hai lần.
- Xác suất để ít nhất một trong hai người gọi đúng số điện thoại đã quên mà không phải thử quả hai lần là .
Vậy, xác suất để ít nhất một trong hai người đó gọi đúng số điện thoại đã quên mà không phải thử quả hai lần là .
Do đó, .
Câu 2.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số thông qua đạo hàm.
1. Xác định các đại lượng:
- Gọi (0 ≤ x ≤ 3)
- km
- km
2. Tính khoảng cách từ P đến M và N:
- km
3. Tính khoảng cách từ H đến M và N:
- km
4. Tổng độ dài đường ống dẫn nước:
-
5. Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số :
- Tính đạo hàm của :
- Đặt :
6. Kiểm tra giá trị nhỏ nhất:
- Thay vào :
- Tính gần đúng:
Vậy tổng độ dài đường ống dẫn nước nhỏ nhất là 8.2 km.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.