Câu 8:
Câu hỏi này có vẻ không rõ ràng và có nhiều lỗi trong việc trình bày. Tuy nhiên, dựa trên thông tin đã cung cấp, chúng ta sẽ cố gắng giải quyết từng phần một cách tốt nhất có thể.
Tìm phân vị thứ nhất của mẫu số liệu:
Phân vị thứ nhất (Q1) là giá trị nằm ở vị trí 25% của dữ liệu khi sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
Giả sử mẫu số liệu là: 2, 4, 0, 06677, ...
Sắp xếp lại theo thứ tự tăng dần: 0, 06677, 2, 4
Số lượng dữ liệu là 4, do đó vị trí của Q1 là:
Vậy phân vị thứ nhất là giá trị đầu tiên trong dãy số đã sắp xếp, tức là:
Phương trình có nghiệm:
Phương trình có nghiệm .
Để giải phương trình này, chúng ta đặt :
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai :
Ở đây, , , :
Vậy nghiệm của phương trình là:
Kết luận:
Phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là 0.
Phương trình có nghiệm là:
Câu 9.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định dữ liệu đã cho:
- Đường kính thân gỗ của các cây xoài đào 6 năm tuổi được trồng ở một lâm trường.
- Các giá trị đường kính: 4,44; 6,5; 10,55; 15,60; 40,33.
2. Lập bảng tần số:
- Chúng ta sẽ lập bảng tần số để dễ dàng tính toán trung bình cộng.
| Đường kính (cm) | Tần số |
|-----------------|--------|
| 4,44 | 1 |
| 6,5 | 1 |
| 10,55 | 1 |
| 15,60 | 1 |
| 40,33 | 1 |
3. Tính trung bình cộng:
- Công thức trung bình cộng:
- Áp dụng công thức:
4. Kết luận:
- Trung bình cộng của đường kính thân gỗ của các cây xoài đào 6 năm tuổi là 15,484 cm.
Đáp án: 15,484 cm.
Câu 3.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết công thức tính độ cao của một vật thể sau thời gian giây khi vật thể được ném thẳng đứng lên hoặc rơi tự do dưới tác động của trọng lực. Công thức này thường được viết dưới dạng:
Trong đó:
- là độ cao của vật thể sau thời gian giây.
- là vận tốc ban đầu của vật thể.
- là gia tốc do trọng lực, thường được lấy giá trị .
Bây giờ, chúng ta sẽ đi vào chi tiết từng bước để giải bài toán:
1. Xác định các thông số đã biết:
- Thời gian (sau bao lâu kể từ khi bắt đầu).
- Vận tốc ban đầu (nếu có).
- Gia tốc do trọng lực .
2. Áp dụng công thức:
Thay các giá trị đã biết vào công thức .
3. Tính toán:
Thực hiện phép tính để tìm độ cao .
Ví dụ cụ thể:
Giả sử vật thể được ném thẳng đứng lên với vận tốc ban đầu . Chúng ta muốn biết độ cao của vật thể sau .
Thay các giá trị vào công thức:
Vậy sau 2 giây, độ cao của vật thể là 20.4 mét.
Kết luận:
Độ cao của vật thể sau thời gian giây được tính bằng công thức .
Câu 10:
Câu hỏi:
Các mệnh đề sau mệnh đề nào sai?
A.
B.
C.
D.
Câu trả lời:
Ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề để xác định mệnh đề nào sai.
A.
- Ta tính:
- Kết quả là 719, không phải 9.
- Vậy mệnh đề này sai.
B.
- Mệnh đề này không có ý nghĩa rõ ràng và không thể kiểm tra được vì nó không có cấu trúc hợp lý.
- Vậy mệnh đề này sai.
C.
- Mệnh đề này cũng không có ý nghĩa rõ ràng và không thể kiểm tra được vì nó không có cấu trúc hợp lý.
- Vậy mệnh đề này sai.
D.
- Mệnh đề này cũng không có ý nghĩa rõ ràng và không thể kiểm tra được vì nó không có cấu trúc hợp lý.
- Vậy mệnh đề này sai.
Kết luận: Tất cả các mệnh đề đều sai vì chúng không có ý nghĩa rõ ràng và không có cấu trúc hợp lý.
Đáp án: Tất cả các mệnh đề đều sai.
Câu 11:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Đối với bài toán này, không có phân thức, căn thức hoặc logarit nên không cần tìm ĐKXĐ.
2. Phân tích dữ liệu:
- Thời gian giải rubik của bạn Dũng được ghi lại trong các khoảng thời gian và số lần tương ứng:
- [8,10): 4 lần
- [10,12): 6 lần
- [12,14): 8 lần
- [14,16): 4 lần
- [16,18): 3 lần
3. Tính trung bình cộng:
- Để tính trung bình cộng, chúng ta cần biết tổng thời gian giải rubik và số lần giải.
- Tổng số lần giải là 25 lần.
- Ta sẽ tính tổng thời gian giải rubik bằng cách lấy trung điểm của mỗi khoảng thời gian nhân với số lần tương ứng rồi cộng lại.
4. Tính trung điểm của mỗi khoảng thời gian:
- Trung điểm của [8,10) là
- Trung điểm của [10,12) là
- Trung điểm của [12,14) là
- Trung điểm của [14,16) là
- Trung điểm của [16,18) là
5. Tính tổng thời gian giải rubik:
- Tổng thời gian =
- Tổng thời gian = giây
6. Tính trung bình cộng:
- Trung bình cộng = giây
Vậy, trung bình cộng thời gian giải rubik của bạn Dũng là 12.68 giây.
Đáp số: 12.68 giây
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định xác suất ban đầu
- Tỉ lệ nhân viên nữ: 43%
- Tỉ lệ nhân viên nam: 100% - 43% = 57%
Bước 2: Xác định xác suất mua bảo hiểm nhân thọ
- Tỉ lệ nhân viên nữ mua bảo hiểm nhân thọ: 7%
- Tỉ lệ nhân viên nam mua bảo hiểm nhân thọ: 5%
Bước 3: Tính xác suất tổng hợp
- Xác suất một nhân viên nữ mua bảo hiểm nhân thọ:
- Xác suất một nhân viên nam mua bảo hiểm nhân thọ:
- Tổng xác suất mua bảo hiểm nhân thọ:
Bước 4: Xác định xác suất nhân viên mua bảo hiểm nhân thọ là nam
- Xác suất nhân viên mua bảo hiểm nhân thọ là nam:
Kết luận
- Xác suất nhân viên được chọn có mua bảo hiểm nhân thọ là 0.0586 (khoảng 0.061).
- Xác suất nhân viên mua bảo hiểm nhân thọ là nam là khoảng 0.4863 (khoảng ).
Đáp án đúng là:
a) Xác suất nhân viên được chọn có mua bảo hiểm nhân thọ là 0.061.
b) Xác suất nhân viên mua bảo hiểm nhân thọ là nam là .
Câu 12:
Sau mỗi giờ lượng bèo tăng gấp 10 lần lượng bèo trước đó, vậy sau 12 giờ bèo sẽ phủ kín mặt nước trong chậu. Ta cần tìm thời gian để bèo phủ kín 0,1 mặt nước trong chậu.
Gọi thời gian để bèo phủ kín 0,1 mặt nước trong chậu là t giờ.
Vì sau mỗi giờ lượng bèo tăng gấp 10 lần, nên sau 1 giờ bèo sẽ phủ kín 0,1 x 10 = 1 mặt nước trong chậu.
Do đó, thời gian để bèo phủ kín 0,1 mặt nước trong chậu là 12 - 1 = 11 giờ.
Vậy sau 11 giờ thì bèo phủ kín 0,1 mặt nước trong chậu.
Đáp án đúng là: C. 10,9 giờ.
Câu 1:
Để tính quãng đường ô tô đi được trong vòng 5 giờ kể từ khi tăng tốc, ta cần biết vận tốc ban đầu, gia tốc và thời gian. Dưới đây là các bước giải chi tiết:
1. Xác định các đại lượng đã biết:
- Vận tốc ban đầu
- Gia tốc
- Thời gian
2. Chuyển đổi đơn vị:
- Đổi vận tốc ban đầu từ km/h sang m/s:
- Đổi thời gian từ giờ sang giây:
3. Áp dụng công thức chuyển động đều加速的公式来计算汽车在5小时内行驶的距离。以下是详细的步骤:
1. 确定已知量:
- 初始速度
- 加速度
- 时间
2. 单位转换:
- 将初始速度从 km/h 转换为 m/s:
- 将时间从小时转换为秒:
3. 应用匀加速运动公式:
- 使用公式 来计算距离:
4. 将距离转换回千米:
因此,汽车在5小时内行驶的距离是129615千米。
最终答案:汽车在5小时内行驶的距离是129615千米。
Câu 1:
Để lập phương trình mặt phẳng (P) đi qua điểm và song song với mặt phẳng , ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (O):
Mặt phẳng có vectơ pháp tuyến là .
2. Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P):
Vì mặt phẳng (P) song song với mặt phẳng (O), nên vectơ pháp tuyến của (P) cũng là .
3. Lập phương trình mặt phẳng (P):
Phương trình mặt phẳng (P) đi qua điểm và có vectơ pháp tuyến có dạng:
Rút gọn phương trình này:
Vậy phương trình mặt phẳng (P) là:
Câu 2:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định bán kính của hình tròn thiết diện.
2. Tính diện tích của hình tròn thiết diện.
3. Tính thể tích của phần không gian bên dưới mái che và bên trên mặt sân.
Bước 1: Xác định bán kính của hình tròn thiết diện
Trục lớn của elip (E) là 150m, do đó bán kính lớn là:
Trục bé của elip (E) là 90m, do đó bán kính bé là:
Khi mặt phẳng cắt elip (E) theo phương vuông góc với trục lớn, thiết diện sẽ là một hình tròn có bán kính bằng bán kính bé của elip, tức là:
Bước 2: Tính diện tích của hình tròn thiết diện
Diện tích của hình tròn có bán kính là:
Bước 3: Tính thể tích của phần không gian bên dưới mái che và bên trên mặt sân
Thể tích của phần không gian bên dưới mái che và bên trên mặt sân là:
Giả sử chiều cao mái che là , ta có:
Nếu chiều cao mái che là 10m (giả sử), thì:
Làm tròn đến hàng đơn vị:
Vậy thể tích đó xấp xỉ là:
Câu 3.
Phương trình lượng giác đã cho là:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
- Phương trình này không chứa phân thức, căn thức hoặc logarit, do đó không cần xác định ĐKXĐ.
Bước 2: Giải phương trình lượng giác
- Ta có phương trình:
- Chia cả hai vế cho 2:
Bước 3: Tìm các giá trị của thỏa mãn phương trình
- Biết rằng khi , với là số nguyên.
Vậy nghiệm của phương trình là:
Đáp số: