PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Câu 1: Người ta lát gạch trang trí một mảnh sân hình chữ nhật có kích thước 14m * 12m như hình vẽ bên dưới, trong đó (P_{1}...
ADS
0
Trả lời câu hỏi của Trang quỳnh
Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định diện tích của hình tròn (C) khi nó có diện tích lớn nhất.
2. Tính diện tích phần lát gạch.
3. Tính chi phí lát gạch.
Bước 1: Xác định diện tích của hình tròn (C) khi nó có diện tích lớn nhất
Hình tròn (C) có diện tích lớn nhất khi nó tiếp xúc với cả hai parabol (P₁) và (P₂). Vì vậy, đường kính của hình tròn (C) sẽ bằng khoảng cách giữa hai đỉnh của hai parabol.
Do hình tròn (C) có tâm trùng với tâm của mảnh sân, nên đường kính của hình tròn (C) sẽ bằng chiều rộng của mảnh sân, tức là 12m. Do đó, bán kính của hình tròn (C) là:
Diện tích của hình tròn (C) là:
Bước 2: Tính diện tích phần lát gạch
Phần lát gạch là phần còn lại của mảnh sân sau khi trừ đi diện tích của hình tròn (C).
Diện tích của mảnh sân hình chữ nhật là:
Diện tích phần lát gạch là:
Bước 3: Tính chi phí lát gạch
Chi phí cho phần lát gạch là 240 nghìn đồng một mét vuông. Do đó, tổng chi phí lát gạch là:
Chuyển đổi sang đơn vị triệu đồng:
Tính toán cụ thể:
Làm tròn tới hàng phần chục:
Vậy, chi phí lát gạch là:
Câu 2:
Đầu tiên, ta cần tính toán vận tốc của máy bay trong không gian.
1. Tính khoảng cách giữa hai điểm M và N:
- Điểm M có tọa độ (500; 200; 8)
- Điểm N có tọa độ (0; 0; 0)
Khoảng cách giữa hai điểm M và N:
2. Tính vận tốc của máy bay:
- Thời gian máy bay di chuyển từ M đến N là 20 phút, tức là giờ.
Vận tốc của máy bay:
3. Tính khoảng cách máy bay di chuyển trong 5 phút tiếp theo:
- 5 phút tương đương giờ.
Khoảng cách máy bay di chuyển trong 5 phút tiếp theo:
4. Tính tỉ lệ khoảng cách máy bay di chuyển trong 5 phút so với khoảng cách ban đầu:
5. Tính tọa độ mới của máy bay sau 5 phút tiếp theo:
- Tọa độ ban đầu của máy bay là (0; 0; 0).
Tọa độ mới của máy bay sau 5 phút tiếp theo:
Vậy tọa độ của máy bay sau 5 phút tiếp theo là .
Đáp số: .
Câu 3:
Số cách chọn 1 viên bi đen từ 30 viên bi đen là:
Số cách chọn 1 viên bi trắng từ 20 viên bi trắng là:
Số cách chọn 2 viên bi từ 50 viên bi là:
Xác suất để lấy được một viên bi màu đen ở lần thứ nhất và một viên bi màu trắng ở lần thứ hai là:
Vậy xác suất để lấy được một viên bi màu đen ở lần thứ nhất và một viên bi màu trắng ở lần thứ hai là khoảng 0.49 hoặc 49%.
Câu 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp lập phương trình và tối ưu hóa.
Bước 1: Gọi số lượng bình hoa nhỏ là và số lượng bình hoa lớn là .
Bước 2: Xác định các điều kiện ràng buộc:
- Thời gian làm việc:
- Số lượng bình hoa:
Bước 3: Xác định hàm mục tiêu (số tiền thu về):
Bước 4: Giải hệ bất phương trình để tìm các điểm vi phạm:
1.
2.
Từ phương trình thứ hai, ta có:
Thay vào phương trình thứ nhất:
Khi , ta có:
Bước 5: Kiểm tra các điểm vi phạm:
- Điểm (0, 10): (thỏa mãn)
- Điểm (12, 0): (thỏa mãn)
- Điểm (6, 6): (thỏa mãn)
Bước 6: Tính giá trị của hàm mục tiêu tại các điểm vi phạm:
- Tại điểm (0, 10):
- Tại điểm (12, 0):
- Tại điểm (6, 6):
Bước 7: So sánh các giá trị và chọn giá trị lớn nhất:
-
-
-
Giá trị lớn nhất của hàm mục tiêu là 2000, đạt được khi và .
Vậy số tiền lớn nhất mà câu lạc bộ có thể thu về là 2000 nghìn đồng.
Câu 5:
Để tìm quãng đường ngắn nhất từ một điểm trên mặt bên của tòa nhà đến tâm của đáy tòa nhà, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các thông số:
- Cạnh đáy của hình chóp tứ giác đều là m.
- Cạnh bên của hình chóp là m.
2. Tính chiều cao của hình chóp:
- Tâm của đáy hình chóp là trung điểm của đường chéo của hình vuông đáy.
- Độ dài đường chéo của đáy là m.
- Khoảng cách từ tâm đáy đến một đỉnh của đáy là m.
- Chiều cao của hình chóp có thể tính bằng công thức Pythagoras trong tam giác vuông gồm cạnh bên, chiều cao và khoảng cách từ tâm đáy đến đỉnh đáy:
3. Tìm quãng đường ngắn nhất từ một điểm trên mặt bên đến tâm đáy:
- Ta xét tam giác vuông gồm chiều cao của hình chóp, khoảng cách từ tâm đáy đến đỉnh đáy và quãng đường ngắn nhất.
- Quãng đường ngắn nhất từ một điểm trên mặt bên đến tâm đáy là:
Vậy quãng đường ngắn nhất từ một điểm trên mặt bên của tòa nhà đến tâm của đáy tòa nhà là 140 m.
Câu 6:
Giả sử giá bán mỗi bộ quần áo tăng thêm lần, mỗi lần 5 nghìn đồng.
Sau khi tăng giá, giá bán mỗi bộ quần áo là:
Số lượng bộ quần áo bán được mỗi tháng giảm đi:
Lợi nhuận thu được từ việc bán mỗi bộ quần áo là:
Do đó, tổng lợi nhuận mỗi tháng là:
Phát triển biểu thức:
Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số , ta tính đạo hàm và tìm điểm cực đại:
Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm giá trị của :
Kiểm tra đạo hàm thứ hai để xác nhận đây là điểm cực đại:
Vì , nên là điểm cực đại.
Vậy giá bán mỗi bộ quần áo để lợi nhuận lớn nhất là:
Đáp số: 95 nghìn đồng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.