Câu 17.
Để chứng minh hai tam giác đồng dạng theo trường hợp "góc-góc" (g.g), ta cần biết hai góc của tam giác này bằng hai góc tương ứng của tam giác kia.
Trong bài toán này, ta đã biết . Để chứng minh theo trường hợp "góc-góc", ta cần biết thêm một cặp góc khác của hai tam giác bằng nhau.
Ta xét các lựa chọn:
- A.
- B.
- C.
- D.
Trong các lựa chọn trên, chỉ có lựa chọn C () là đúng, vì khi đó ta sẽ có hai cặp góc của hai tam giác bằng nhau: và .
Do đó, đáp án đúng là:
C. .
Đáp số: C. .
Câu 18.
Để xác định bộ ba số nào không phải là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông, ta áp dụng định lý Pythagoras. Theo định lý này, trong một tam giác vuông, bình phương cạnh huyền (cạnh dài nhất) bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vuông.
Ta kiểm tra từng bộ ba số:
A. 1 cm, 1 cm, cm
- Kiểm tra:
-
- Kết luận: Đúng, vì . Đây là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông.
B. 4 cm, 6 cm, 8 cm
- Kiểm tra:
-
- Kết luận: Sai, vì . Đây không phải là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông.
C. 2 cm, 4 cm, cm
- Kiểm tra:
-
- Kết luận: Đúng, vì . Đây là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông.
D. 3 cm, 4 cm, 5 cm
- Kiểm tra:
-
- Kết luận: Đúng, vì . Đây là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông.
Vậy bộ ba số không phải là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông là: B. 4 cm, 6 cm, 8 cm.
Câu 19.
Để tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều S.ABC, ta cần biết diện tích của ba mặt bên. Mỗi mặt bên là một tam giác đều với đáy là cạnh đáy của hình chóp và chiều cao là đường cao của tam giác đều (cũng là đường cao của mặt bên).
Bước 1: Tính diện tích của một mặt bên.
- Cạnh đáy của hình chóp là 5 cm.
- Trung đoạn (đường cao của tam giác đều) là 6 cm.
Diện tích của một tam giác đều là:
Bước 2: Tính diện tích xung quanh của hình chóp.
- Hình chóp tam giác đều có 3 mặt bên, mỗi mặt bên có diện tích là 15 cm².
Diện tích xung quanh là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 20.
Để tính thể tích của hình chóp tứ giác đều, ta sử dụng công thức:
Trong đó:
- là diện tích đáy của hình chóp.
- là chiều cao của hình chóp.
Bước 1: Tính diện tích đáy của hình chóp.
Hình chóp tứ giác đều có đáy là hình vuông, do đó diện tích đáy là:
Bước 2: Tính thể tích của hình chóp.
Chiều cao của hình chóp là 15 cm, nên thể tích của hình chóp là:
Bước 3: Chuyển đổi đơn vị từ cm³ sang dm³.
Ta biết rằng 1 dm³ = 1000 cm³, do đó:
Vậy thể tích của hình chóp đó là 2 dm³.
Đáp án đúng là: A. 2 dm³
Câu 21.
a) Đúng. Đường cao của hình chóp tam giác đều là đường thẳng hạ từ đỉnh S vuông góc với mặt đáy ABC. Điểm H là chân đường cao này, do đó SH là đường cao của hình chóp.
b) Sai. Vì hình chóp tam giác đều có các cạnh bên bằng nhau, nên SB = SC.
c) Sai. Chân đường cao của hình chóp tam giác đều là giao của ba đường trung trực của tam giác đáy, không phải là giao của ba đường phân giác.
d) Đúng. Khi tất cả các cạnh của hình chóp đều bằng nhau, ta có thể coi đây là một hình chóp đều với các cạnh bên và cạnh đáy đều bằng nhau. Chiều cao mặt đáy và chiều cao mặt bên sẽ bằng nhau và bằng .
Câu 22.
e) Sai vì số biến cố có thể xảy ra là 6 (từ 1 đến 6 chấm).
f) Sai vì số lần xuất hiện mặt có số chấm là số chẵn là 9 + 5 + 13 = 27 lần, số lần xuất hiện mặt có số chấm là số lẻ là 8 + 9 + 6 = 23 lần. Vậy số lần xuất hiện mặt có số chấm là số chẵn lớn hơn số lần xuất hiện mặt có số chấm là số lẻ.
g) Sai vì xác suất thực nghiệm của biến cố "Gieo được mặt có số chấm là số lẻ" sau 50 lần thử trên là:
h) Sai vì xác suất thực nghiệm của biến cố "Gieo được mặt có số chấm là 1" sau 50 lần thử trên là:
Câu 23
a) Để thì chúng phải có cùng hệ số góc. Do đó ta có:
Giải phương trình này:
b) Để viết phương trình đường thẳng qua điểm và vuông góc với , ta cần biết rằng nếu hai đường thẳng vuông góc thì tích của các hệ số góc của chúng bằng -1. Hệ số góc của là 3, do đó hệ số góc của sẽ là:
Phương trình đường thẳng có dạng:
Thay tọa độ điểm vào phương trình trên để tìm :
Vậy phương trình của đường thẳng là:
Đáp số:
a)
b)