Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1:
Để tính thể tích của sọt đựng đồ có dạng hình chóp cụt tứ giác đều, ta sử dụng công thức tính thể tích của hình chóp cụt tứ giác đều:
Trong đó:
- là chiều cao của hình chóp cụt.
- là diện tích đáy lớn.
- là diện tích đáy nhỏ.
Bước 1: Tính diện tích đáy lớn .
Diện tích đáy lớn là diện tích của hình vuông có cạnh bằng 54 cm:
Bước 2: Tính diện tích đáy nhỏ .
Diện tích đáy nhỏ là diện tích của hình vuông có cạnh bằng 35 cm:
Bước 3: Tính thể tích của hình chóp cụt.
Thay các giá trị vào công thức:
Tính căn bậc hai của :
Vậy thể tích là:
Đáp số: Thể tích của sọt đựng đồ là 80386.7 cm³ (làm tròn đến hàng phần chục).
Câu 2:
Để tính khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy (ABC) của hình chóp tam giác đều S.ABC, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm diện tích đáy (ABC):
- Vì ABC là tam giác đều với cạnh bằng a, diện tích đáy (ABC) được tính bằng công thức:
2. Tính thể tích hình chóp S.ABC:
- Gọi khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy (ABC) là h.
- Thể tích V của hình chóp S.ABC được tính bằng công thức:
- Để tính V, ta cần biết chiều cao của hình chóp từ đỉnh S xuống đáy (ABC). Ta sẽ tính chiều cao này sau.
3. Tìm chiều cao của hình chóp từ đỉnh S xuống đáy (ABC):
- Gọi O là tâm của tam giác đều ABC. O cũng là trung điểm của đường cao hạ từ A xuống BC.
- Chiều cao của tam giác đều ABC là:
- Vì S.ABC là hình chóp đều, SO là đường cao của hình chóp và SO vuông góc với mặt đáy (ABC).
- Ta có tam giác SOA vuông tại O, do đó ta áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SOA:
4. Tính thể tích hình chóp S.ABC:
- Thay SO vào công thức thể tích:
5. Tính khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy (ABC):
- Khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy (ABC) là SO, đã tính ở trên:
Vậy khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy (ABC) là .
Câu 3:
Để tính khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy (ABCD) của hình chóp tứ giác đều S.ABCD, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tâm O của đáy ABCD:
Vì ABCD là hình vuông nên tâm O của đáy ABCD là giao điểm của hai đường chéo AC và BD.
2. Tính chiều cao SO của hình chóp:
Ta biết rằng SO là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABCD. Để tính SO, ta xét tam giác SOA, trong đó OA là bán kính của đường tròn ngoại tiếp hình vuông ABCD.
3. Tính OA:
Vì ABCD là hình vuông cạnh a, đường chéo AC của hình vuông là:
Bán kính OA của đường tròn ngoại tiếp hình vuông ABCD là:
4. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SOA:
Trong tam giác SOA, SA là cạnh bên của hình chóp, OA là bán kính của đường tròn ngoại tiếp đáy, và SO là chiều cao của hình chóp. Áp dụng định lý Pythagoras:
Thay các giá trị đã biết vào:
Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ mẫu số:
Vậy khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy (ABCD) là:
Câu 4:
Gọi A là biến cố "Chọn ra một người mắc bệnh tim".
Gọi B là biến cố "Chọn ra một người mắc bệnh huyết áp".
Xác suất của biến cố A là P(A) = 0,082.
Xác suất của biến cố B là P(B) = 0,125.
Xác suất của biến cố "Chọn ra một người mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp" là P(A ∩ B) = 0,057.
Xác suất để người đó mắc bệnh tim hoặc bệnh huyết áp là:
P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B) = 0,082 + 0,125 - 0,057 = 0,15
Đáp số: 0,15.
Bài 5:
Để tính xác suất để bạn đó thích phim trinh thám hoặc phim ngôn tình, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm số học sinh thích phim trinh thám hoặc phim ngôn tình:
- Số học sinh thích phim trinh thám: 14 bạn.
- Số học sinh thích phim ngôn tình: 13 bạn.
- Số học sinh thích cả phim trinh thám và phim ngôn tình: 5 bạn.
Theo nguyên lý bao gồm, số học sinh thích phim trinh thám hoặc phim ngôn tình là:
2. Tính xác suất:
- Tổng số học sinh trong lớp: 40 bạn.
- Số học sinh thích phim trinh thám hoặc phim ngôn tình: 22 bạn.
Xác suất để bạn đó thích phim trinh thám hoặc phim ngôn tình là:
Vậy xác suất để bạn đó thích phim trinh thám hoặc phim ngôn tình là .
Bài 6:
Để giải bài toán xác suất này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định tổng số hộ gia đình
Tổng số hộ gia đình trong khu phố là 50 hộ.
Bước 2: Xác định số hộ nuôi chó, nuôi mèo và nuôi cả chó và mèo
- Số hộ nuôi chó: 18 hộ
- Số hộ nuôi mèo: 16 hộ
- Số hộ nuôi cả chó và mèo: 7 hộ
Bước 3: Xác định số hộ nuôi chó hoặc nuôi mèo
Số hộ nuôi chó hoặc nuôi mèo được tính bằng công thức:
Trong đó:
- là số hộ nuôi chó
- là số hộ nuôi mèo
- là số hộ nuôi cả chó và mèo
Áp dụng công thức:
Bước 4: Tính xác suất hộ đó nuôi chó hoặc nuôi mèo
Xác suất để hộ đó nuôi chó hoặc nuôi mèo là:
Bước 5: Tính xác suất hộ đó không nuôi cả chó lẫn mèo
Số hộ không nuôi cả chó lẫn mèo là:
Xác suất để hộ đó không nuôi cả chó lẫn mèo là:
Đáp số:
a) Xác suất để hộ đó nuôi chó hoặc nuôi mèo là .
b) Xác suất để hộ đó không nuôi cả chó lẫn mèo là .
Câu 7:
a)
Ta có:
b)
Ta có:
c)
Ta có:
d)
Ta có:
e)
Ta có:
f)
Ta có:
g)
Ta có:
h)
Ta có:
Đáp số:
a)
b)
c)
d)
e)
f)
g)
h)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.