Câu 11.
Phương trình chính tắc của một elip có dạng $\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1$, trong đó $a$ và $b$ là các hằng số dương.
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình đã cho:
A. $x^2 + \frac{y^2}{9} = 1$
- Đây là phương trình chính tắc của elip với $a^2 = 1$ và $b^2 = 9$. Do đó, $a = 1$ và $b = 3$.
B. $\frac{x^2}{5} - \frac{y^2}{2} = 1$
- Đây là phương trình chính tắc của một hyperbol, không phải elip.
C. $\frac{x^2}{15} + \frac{y^2}{16} = 0$
- Phương trình này không thể đúng vì tổng của hai bình phương không thể bằng 0 trừ khi cả hai đều bằng 0, nhưng điều này không xảy ra trong trường hợp này.
D. $\frac{x^2}{25} + \frac{y^2}{9} = 2$
- Đây không phải là phương trình chính tắc của elip vì vế phải không phải là 1.
Do đó, phương trình chính tắc của elip là phương trình A: $x^2 + \frac{y^2}{9} = 1$.
Đáp án: A. $x^2 + \frac{y^2}{9} = 1$.
Câu 12.
Phương trình elip (E) là $\frac{x^2}{25} + \frac{y^2}{16} = 1$. Ta nhận thấy đây là dạng chuẩn của phương trình elip với trục lớn nằm trên trục Ox và trục nhỏ nằm trên trục Oy.
- Bước 1: Xác định các thông số cơ bản của elip:
- Trục lớn \( A_1A_2 \) có độ dài \( 2a \), trong đó \( a = 5 \) (vì \( a^2 = 25 \)).
- Trục nhỏ \( B_1B_2 \) có độ dài \( 2b \), trong đó \( b = 4 \) (vì \( b^2 = 16 \)).
- Bước 2: Kiểm tra các khẳng định:
- Khẳng định A: \( A_1A_2 = 10 \)
- Đúng vì \( 2a = 2 \times 5 = 10 \).
- Khẳng định B: \( B_1B_2 = 8 \)
- Đúng vì \( 2b = 2 \times 4 = 8 \).
- Khẳng định C: \( F_1F_2 = 3 \)
- Sai vì khoảng cách giữa hai tiêu điểm \( F_1 \) và \( F_2 \) là \( 2c \), trong đó \( c = \sqrt{a^2 - b^2} = \sqrt{25 - 16} = \sqrt{9} = 3 \). Do đó, \( F_1F_2 = 2c = 2 \times 3 = 6 \).
- Khẳng định D: \( A_1(0; -5) \)
- Sai vì \( A_1 \) nằm trên trục lớn, tức là trên trục Ox, nên tọa độ của \( A_1 \) sẽ là \( (-5, 0) \), không phải \( (0, -5) \).
Như vậy, khẳng định sai là:
- Khẳng định C: \( F_1F_2 = 3 \) (sai, vì \( F_1F_2 = 6 \)).
- Khẳng định D: \( A_1(0; -5) \) (sai, vì \( A_1(-5, 0) \)).
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, khẳng định sai duy nhất là:
- Khẳng định C: \( F_1F_2 = 3 \).
Đáp án: C. \( F_1F_2 = 3 \).
Câu 1.
a) Thay tọa độ điểm M vào phương trình của đường thẳng $\Delta$, ta có:
$-(-7)+3\times 1+1=7+3+1=11\neq 0$
Vậy điểm M không thuộc đường thẳng $\Delta$.
b) Khoảng cách từ điểm N đến đường thẳng $\Delta$ là:
$d(N,\Delta)=\frac{|-(-4)+3\times 3+1|}{\sqrt{(-1)^2+3^2}}=\frac{|4+9+1|}{\sqrt{10}}=\frac{14}{\sqrt{10}}=\frac{11\sqrt{10}}{10}$
c) Bán kính của đường tròn tâm M và đi qua N là:
$r= MN = \sqrt{(-4+7)^2 + (3-1)^2} = \sqrt{3^2 + 2^2} = \sqrt{9 + 4} = \sqrt{13}$
Phương trình đường tròn tâm M và đi qua N là:
$(C):~(x+7)^2+(y-1)^2=13$
d) Đường thẳng d song song với $\Delta$ và cách $\Delta$ một khoảng bằng $\sqrt{10}$ có phương trình là:
$-x+3y+c=0$
Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song là:
$\frac{|c-1|}{\sqrt{(-1)^2+3^2}}=\sqrt{10}$
$\Rightarrow |c-1| = \sqrt{10} \times \sqrt{10} = 10$
$\Rightarrow c - 1 = 10$ hoặc $c - 1 = -10$
$\Rightarrow c = 11$ hoặc $c = -9$
Vậy phương trình của đường thẳng d là:
$d:~-x+3y+11=0$ hoặc $d:~-x+3y-9=0$
Câu 2.
Để giải quyết các mệnh đề về mẫu số liệu 4; 5; 6; 7; 8; 4; 9; 4; 3, chúng ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một cách chi tiết.
Mệnh đề a: Số trung bình: $\overline{x} = 5,5$
- Tính tổng của các số trong mẫu số liệu:
\[ 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 4 + 9 + 4 + 3 = 40 \]
- Số lượng các số trong mẫu số liệu là 9.
- Tính số trung bình:
\[ \overline{x} = \frac{40}{9} \approx 4,44 \]
Vậy mệnh đề a là sai vì $\overline{x} \neq 5,5$.
Mệnh đề b: Mốt: $M_0 = 3$
- Mốt là giá trị xuất hiện nhiều nhất trong mẫu số liệu.
- Trong mẫu số liệu này, số 4 xuất hiện 3 lần, nhiều hơn bất kỳ số nào khác.
Vậy mốt là $M_0 = 4$, không phải là 3.
Vậy mệnh đề b là sai.
Mệnh đề c: Trung vị là $M_e = 4$
- Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự tăng dần: 3; 4; 4; 4; 5; 6; 7; 8; 9
- Số lượng các số là 9 (lẻ), nên trung vị là số ở vị trí thứ $\left(\frac{9+1}{2}\right) = 5$.
- Số ở vị trí thứ 5 là 5.
Vậy trung vị là $M_e = 5$, không phải là 4.
Vậy mệnh đề c là sai.
Mệnh đề d: Tứ phân vị thứ ba là $Q_3 = 7$
- Tứ phân vị thứ ba ($Q_3$) là giá trị nằm ở vị trí $\left(\frac{3(n+1)}{4}\right)$ trong mẫu số liệu đã sắp xếp.
- Với n = 9, ta có:
\[ Q_3 = \text{giá trị ở vị trí} \left(\frac{3(9+1)}{4}\right) = \left(\frac{30}{4}\right) = 7,5 \]
- Vị trí 7,5 nằm giữa số thứ 7 và số thứ 8 trong mẫu số liệu đã sắp xếp.
- Số thứ 7 là 7 và số thứ 8 là 8.
- Tứ phân vị thứ ba là trung bình cộng của 7 và 8:
\[ Q_3 = \frac{7 + 8}{2} = 7,5 \]
Vậy tứ phân vị thứ ba là $Q_3 = 7,5$, không phải là 7.
Vậy mệnh đề d là sai.
Kết luận:
- Mệnh đề a: Sai
- Mệnh đề b: Sai
- Mệnh đề c: Sai
- Mệnh đề d: Sai
Câu 1.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp.
Bước 1: Xác định số điểm và số đỉnh của tam giác.
- Chúng ta có 10 điểm.
- Mỗi tam giác có 3 đỉnh.
Bước 2: Áp dụng công thức tổ hợp để tính số cách chọn 3 điểm từ 10 điểm.
- Công thức tổ hợp: \( C(n, k) = \frac{n!}{k!(n-k)!} \)
- Ở đây, \( n = 10 \) và \( k = 3 \).
Bước 3: Thay số vào công thức.
\[ C(10, 3) = \frac{10!}{3!(10-3)!} = \frac{10!}{3! \cdot 7!} \]
Bước 4: Tính giai thừa.
\[ 10! = 10 \times 9 \times 8 \times 7! \]
\[ 3! = 3 \times 2 \times 1 = 6 \]
\[ 7! = 7! \]
Bước 5: Rút gọn biểu thức.
\[ C(10, 3) = \frac{10 \times 9 \times 8 \times 7!}{3! \times 7!} = \frac{10 \times 9 \times 8}{3 \times 2 \times 1} = \frac{720}{6} = 120 \]
Vậy, số tam giác có thể tạo thành từ 10 điểm là 120.
Đáp số: 120 tam giác.