Giúp em với ạ

rotate image
ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của sâu cuteee
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tính khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (A'BC), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm diện tích của tam giác A'BC: - Ta biết rằng đáy ABC là tam giác vuông tại B, do đó diện tích tam giác ABC là: - Vì lăng trụ đứng nên diện tích tam giác A'BC cũng bằng diện tích tam giác ABC: 2. Tính thể tích của khối chóp A-A'BC: - Thể tích của khối chóp A-A'BC là: 3. Tính khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (A'BC): - Gọi khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (A'BC) là h. Thì thể tích của khối chóp A-A'BC cũng có thể được tính theo công thức: - Do đó: - Giải phương trình này để tìm h: 4. Kiểm tra lại các lựa chọn: - Các lựa chọn đã cho là: - Ta thấy rằng đáp án đúng là: Vậy khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (A'BC) là . Câu 2. Ta có biểu thức . Áp dụng tính chất của logarit, ta có: Tiếp theo, ta sử dụng tính chất : Do đó, ta có: Vậy biểu thức được biến đổi thành . Đáp án đúng là: . Câu 3. Trước tiên, ta xét hình chóp S.ABC với SA vuông góc với mặt phẳng (ABC). Điều này có nghĩa là SA là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABC. H là hình chiếu vuông góc của S lên BC, tức là SH vuông góc với BC. Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng khẳng định: A. : - Để khẳng định này đúng, ta cần biết rằng BC vuông góc với AC. Tuy nhiên, từ thông tin đã cho, ta không thể kết luận điều này vì không có thông tin về vị trí của điểm A trên mặt phẳng (ABC). B. : - Ta biết rằng SH vuông góc với BC. Nếu ta có thể chứng minh rằng SC nằm trong mặt phẳng đi qua SH và vuông góc với BC, thì khẳng định này sẽ đúng. Tuy nhiên, từ thông tin đã cho, ta không thể kết luận điều này vì không có thông tin về vị trí của điểm C trên mặt phẳng (ABC). C. : - Ta biết rằng SH vuông góc với BC. Vì H là hình chiếu của S lên BC, nên AH cũng nằm trong mặt phẳng đi qua SH và vuông góc với BC. Do đó, khẳng định này là đúng. D. : - Để khẳng định này đúng, ta cần biết rằng BC vuông góc với AB. Tuy nhiên, từ thông tin đã cho, ta không thể kết luận điều này vì không có thông tin về vị trí của điểm B trên mặt phẳng (ABC). Vậy khẳng định đúng là: C. . Đáp án: C. . Câu 4. Thể tích của khối lăng trụ được tính theo công thức: Trong đó: - là diện tích đáy của lăng trụ. - là chiều cao của lăng trụ. Do đó, đáp án đúng là: Câu 5. Để tìm góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng (ACD), ta cần xác định đường thẳng trong mặt phẳng (ACD) mà tạo với SB một góc vuông với đường thẳng hạ từ S vuông góc xuống mặt phẳng (ACD). Trước tiên, ta nhận thấy rằng SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD), do đó SA cũng vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (ABCD), bao gồm cả BD. Khi hạ đường thẳng từ S vuông góc xuống mặt phẳng (ACD), giao điểm của đường thẳng này với mặt phẳng (ACD) sẽ nằm trên đường thẳng BD (vì BD nằm trong mặt phẳng (ABCD) và SA vuông góc với BD). Do đó, góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng (ACD) chính là góc giữa SB và BD. Vậy đáp án đúng là: C. SB và BD. Câu 6. Để tính thể tích của khối tứ diện OABC, ta sử dụng công thức tính thể tích của khối chóp: Trong trường hợp này, ta có thể coi tam giác OAB là đáy và OC là chiều cao của khối chóp OABC. Bước 1: Tính diện tích đáy (tam giác OAB). Tam giác OAB là tam giác vuông tại O, do đó diện tích của nó là: Bước 2: Tính thể tích của khối chóp OABC. Thể tích của khối chóp OABC là: Vậy thể tích của khối tứ diện OABC là: Đáp án đúng là: D. . Câu 7. Khi tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp, ta có các kết quả có thể xảy ra là: - Mặt sấp - Mặt sấp (S-S) - Mặt sấp - Mặt ngửa (S-N) - Mặt ngửa - Mặt sấp (N-S) - Mặt ngửa - Mặt ngửa (N-N) Biến cố A: "Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp" bao gồm các kết quả: - S-S - S-N - N-S Biến cố B: "Có ít nhất một lần xuất hiện mặt ngửa" bao gồm các kết quả: - S-N - N-S - N-N Biến cố A ∩ B (giao của A và B) là các kết quả xuất hiện trong cả hai biến cố A và B, tức là: - S-N - N-S Vậy số phần tử của biến cố A ∩ B là 2. Đáp án đúng là: B. 2. Câu 8. Để giải phương trình , ta thực hiện các bước sau: 1. Áp dụng tính chất của lôgarit: Ta có thể viết lại phương trình dưới dạng lôgarit để dễ dàng hơn trong việc tìm nghiệm. Cụ thể, nếu thì . Áp dụng vào phương trình của chúng ta: 2. Giải phương trình: Bây giờ, ta chỉ cần giải phương trình này để tìm giá trị của : 3. Kiểm tra đáp án: Ta thấy rằng đáp án nằm trong các lựa chọn đã cho. Cụ thể, nó tương ứng với đáp án D. Vậy nghiệm của phương trình là: Câu 9. Để tính xác suất của biến cố X, chúng ta cần xác định số trường hợp thuận lợi và tổng số trường hợp có thể xảy ra. 1. Tổng số trường hợp có thể xảy ra: - Mỗi con xúc xắc có 6 mặt, do đó khi gieo hai con xúc xắc, tổng số trường hợp có thể xảy ra là: 2. Số trường hợp thuận lợi: - Biến cố X là "Tích số chấm xuất hiện trên hai mặt con xúc xắc là một số lẻ". - Để tích của hai số là số lẻ, cả hai số đều phải là số lẻ. - Các số lẻ trên mỗi con xúc xắc là: 1, 3, 5. - Số trường hợp thuận lợi là các cặp số lẻ xuất hiện trên hai con xúc xắc: - Tổng cộng có 9 trường hợp thuận lợi. 3. Xác suất của biến cố X: - Xác suất của biến cố X là tỷ lệ giữa số trường hợp thuận lợi và tổng số trường hợp có thể xảy ra: Vậy xác suất của biến cố X là . Đáp án đúng là: . Câu 10. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ về các biến cố và phép toán liên quan đến chúng. - Biến cố A: "Học sinh được chọn thích chơi cầu lông". - Biến cố B: "Học sinh được chọn thích chơi bóng bàn". Phép toán AU B (tức là A union B) là phép toán chỉ ra rằng học sinh được chọn sẽ thuộc ít nhất một trong hai biến cố A hoặc B. Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án: A. "Học sinh được chọn thích chơi cầu lông và không thích chơi bóng bàn". - Đáp án này chỉ đúng nếu học sinh chỉ thích chơi cầu lông và không thích chơi bóng bàn. Điều này không bao gồm trường hợp học sinh thích cả hai môn. B. "Học sinh được chọn vừa thích chơi cầu lông vừa thích chơi bóng bàn". - Đáp án này chỉ đúng nếu học sinh thích cả hai môn. Điều này không bao gồm trường hợp học sinh chỉ thích một trong hai môn. C. "Học sinh được chọn chỉ thích chơi đúng một trong hai môn". - Đáp án này chỉ đúng nếu học sinh chỉ thích một trong hai môn nhưng không thích cả hai môn. Điều này không bao gồm trường hợp học sinh thích cả hai môn. D. "Học sinh được chọn thích chơi ít nhất một trong hai môn thể thao là cầu lông hoặc bóng bàn". - Đáp án này đúng vì nó bao gồm tất cả các trường hợp: học sinh thích cầu lông, học sinh thích bóng bàn, và học sinh thích cả hai môn. Do đó, đáp án đúng là: D. "Học sinh được chọn thích chơi ít nhất một trong hai môn thể thao là cầu lông hoặc bóng bàn".
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi