Câu 1.
Để giải phương trình , chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Di chuyển các hạng tử chứa ẩn sang một vế và các hằng số sang vế còn lại:
Di chuyển từ vế phải sang vế trái:
2. Gộp các hạng tử chứa ẩn lại với nhau:
3. Di chuyển hằng số từ vế trái sang vế phải:
4. Chia cả hai vế cho hệ số của ẩn để tìm giá trị của ẩn:
Vậy phương trình có tập nghiệm là .
Đáp án đúng là:
Câu 2.
Để xác định biểu thức nào không phải là phân thức đại số, chúng ta cần hiểu rõ định nghĩa của phân thức đại số. Một phân thức đại số là một biểu thức có dạng , trong đó và là các đa thức và không bằng 0.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng biểu thức:
A. : Đây là một phân thức đại số vì nó có dạng , với và .
B. : Đây cũng là một phân thức đại số vì nó có dạng , với và .
C. : Đây không phải là một phân thức đại số vì nó không có dạng . Nó là một đa thức.
D. : Đây không phải là một phân thức đại số vì mẫu số bằng 0, điều này không được phép trong phân thức đại số.
Vậy, biểu thức không phải là phân thức đại số là C. và D. . Tuy nhiên, theo yêu cầu của câu hỏi, chúng ta chỉ chọn một đáp án duy nhất, do đó chúng ta chọn C.
Đáp án: C. .
Câu 3.
Để xác định hàm số biểu thị quãng đường mà ô tô đi được trong thời gian (giờ), ta cần dựa vào công thức tính quãng đường , trong đó là vận tốc và là thời gian.
Ở đây, vận tốc của ô tô là 60 km/h. Do đó, quãng đường mà ô tô đi được trong thời gian giờ sẽ là:
Vậy hàm số biểu thị quãng đường mà ô tô đi được trong thời gian giờ là:
Do đó, đáp án đúng là:
A.
Đáp số: A.
Câu 4.
Để tìm giá trị của , chúng ta sẽ sử dụng tính chất của tam giác cân và đường cao hạ từ đỉnh xuống đáy.
Trước tiên, ta nhận thấy rằng tam giác là tam giác cân tại , nghĩa là . Đường cao hạ từ đỉnh xuống đáy sẽ chia tam giác thành hai tam giác vuông bằng nhau, và .
Biết rằng (vì là trung điểm của ), ta có thể tính như sau:
Bây giờ, ta xét tam giác vuông . Biết rằng và , ta sử dụng định lý Pythagoras để tìm :
Vậy giá trị của là .
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 5.
Để xác định miếng bìa nào khi gấp và dán lại thì được một hình chóp tứ giác đều, chúng ta cần kiểm tra các miếng bìa đã cho.
Hình chóp tứ giác đều có 1 đỉnh và 4 mặt bên là các tam giác đều. Do đó, khi gấp và dán lại, các mặt bên phải tạo thành các tam giác đều và các cạnh đáy phải tạo thành một hình vuông đều.
Ta sẽ kiểm tra từng miếng bìa:
A. Hình 4: Miếng bìa này có 1 đỉnh và 4 mặt bên là các tam giác đều. Các cạnh đáy tạo thành một hình vuông đều. Vì vậy, khi gấp và dán lại, miếng bìa này sẽ tạo thành một hình chóp tứ giác đều.
B. Hình 1: Miếng bìa này có 1 đỉnh và 4 mặt bên là các tam giác đều. Tuy nhiên, các cạnh đáy không tạo thành một hình vuông đều. Vì vậy, khi gấp và dán lại, miếng bìa này không tạo thành một hình chóp tứ giác đều.
C. Hình 3: Miếng bìa này có 1 đỉnh và 4 mặt bên là các tam giác đều. Tuy nhiên, các cạnh đáy không tạo thành một hình vuông đều. Vì vậy, khi gấp và dán lại, miếng bìa này không tạo thành một hình chóp tứ giác đều.
D. Hình 2: Miếng bìa này có 1 đỉnh và 4 mặt bên là các tam giác đều. Tuy nhiên, các cạnh đáy không tạo thành một hình vuông đều. Vì vậy, khi gấp và dán lại, miếng bìa này không tạo thành một hình chóp tứ giác đều.
Vậy, miếng bìa nào khi gấp và dán lại thì được một hình chóp tứ giác đều là:
Đáp án: A. Hình 4.
Câu 6.
Để giải phép tính , ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Ta cần đảm bảo rằng mẫu số của các phân thức không bằng 0.
- Điều kiện: và .
- Điều kiện thứ hai có thể viết lại là , tức là .
2. Chuyển phép chia thành phép nhân:
- Ta có: .
3. Rút gọn phân thức:
- Ta thấy là thừa số chung ở tử số và mẫu số của phân thức bên phải, do đó ta có thể rút gọn:
4. Áp dụng hằng đẳng thức:
- Ta biết rằng . Do đó:
Vậy kết quả của phép tính là .
Đáp án đúng là: .
Câu 7.
Để tìm giá trị của sao cho đồ thị hàm số đi qua điểm , ta thực hiện các bước sau:
1. Thay tọa độ điểm vào phương trình hàm số:
2. Giải phương trình này để tìm :
3. Chuyển 2 sang phía bên trái:
Vậy giá trị của là .
Đáp án đúng là: .