Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4.
Để tính tổng tiền cả vốn lẫn lãi mà người đó nhận được sau 4 năm khi gửi tiết kiệm theo hình thức lãi suất kép, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm lãi suất trong mỗi kì hạn:
- Lãi suất 1 năm là 4,5%.
- Mỗi kì hạn là 3 tháng, tức là 1 năm có 4 kì hạn.
- Lãi suất trong mỗi kì hạn là:
2. Áp dụng công thức lãi suất kép:
- Số kì hạn trong 4 năm là:
- Công thức tính tổng tiền cả vốn lẫn lãi sau n kì hạn là:
Trong đó:
- là tổng tiền cả vốn lẫn lãi.
- là số tiền ban đầu (tiền gốc).
- là lãi suất trong mỗi kì hạn.
- là số kì hạn.
3. Thay số vào công thức:
- triệu đồng.
- .
- .
Ta có:
4. Tính toán:
- Trước tiên, tính :
- Sau đó, nhân với số tiền ban đầu:
5. Làm tròn kết quả:
- Làm tròn đến hàng đơn vị:
Đáp số: Tổng tiền cả vốn lẫn lãi người đó nhận được sau 4 năm là 82 triệu đồng.
Câu 1.
Để tính đạo hàm cấp hai của hàm số , chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính đạo hàm cấp một của hàm số.
Áp dụng công thức đạo hàm của các đơn thức:
Bước 2: Tính đạo hàm cấp hai của hàm số từ đạo hàm cấp một đã tìm được.
Áp dụng công thức đạo hàm của các đơn thức:
Vậy đạo hàm cấp hai của hàm số là:
Câu 2.
Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SC và DA trong hình chóp S.ABCD, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng:
- Khoảng cách giữa hai đường thẳng SC và DA là khoảng cách từ điểm D đến đường thẳng SC.
2. Tìm diện tích tam giác SCD:
- Ta biết rằng SD vuông góc với đáy (ABCD), do đó SD cũng vuông góc với DC.
- Diện tích tam giác SCD là:
3. Tính độ dài cạnh SC:
- Ta sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác SDC:
SC = \sqrt{SD^2 + DC^2} = \sqrt{(\sqrt{5}a)^2 + (5a)^2} = \sqrt{5a^2 + 25a^2} = \sqrt{30a^2} = a\sqrt{30}
4. Tính khoảng cách từ điểm D đến đường thẳng SC:
- Khoảng cách này là chiều cao hạ từ đỉnh D xuống cạnh SC của tam giác SCD.
- Gọi khoảng cách này là h, ta có:
S_{SCD} = \frac{1}{2} \times SC \times h
Thay vào diện tích đã tính ở trên:
\frac{5\sqrt{5}}{2}a^2 = \frac{1}{2} \times a\sqrt{30} \times h
Giải ra h:
Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác.
Câu 3.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định xác suất ban đầu
- Xác suất học sinh tỉnh X đạt yêu cầu là
- Xác suất học sinh tỉnh X không đạt yêu cầu là
- Xác suất học sinh tỉnh Y đạt yêu cầu là
- Xác suất học sinh tỉnh Y không đạt yêu cầu là
Bước 2: Vẽ sơ đồ cây
Sơ đồ cây sẽ mô tả tất cả các khả năng xảy ra khi chọn ngẫu nhiên một học sinh từ mỗi tỉnh.
|--- X (0.93)
|
|--- X' (0.07)
|
|--- Y (0.87)
|
|--- Y' (0.13)
Bước 3: Tính xác suất của các biến cố
a) Cả hai học sinh được chọn đều đạt yêu cầu
Xác suất cả hai học sinh đều đạt yêu cầu:
b) Cả hai học sinh được chọn đều không đạt yêu cầu
Xác suất cả hai học sinh đều không đạt yêu cầu:
c) Có ít nhất một trong hai học sinh được chọn đạt yêu cầu
Xác suất có ít nhất một trong hai học sinh đạt yêu cầu:
Kết luận
- Xác suất cả hai học sinh đều đạt yêu cầu là
- Xác suất cả hai học sinh đều không đạt yêu cầu là
- Xác suất có ít nhất một trong hai học sinh đạt yêu cầu là
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.