Câu 1.
Số tiền ban đầu người đó gửi tiết kiệm là 10 tỉ đồng.
Sau mỗi năm, số tiền trong tài khoản sẽ tăng thêm 7% so với số tiền ban đầu của năm đó.
Ta có công thức tính số tiền sau n năm với lãi kép:
Trong đó:
- là số tiền sau n năm.
- là số tiền ban đầu.
- là lãi suất hàng năm.
- là số năm.
Áp dụng vào bài toán:
- tỉ đồng.
- (7%).
Ta cần tìm số năm sao cho số tiền sau n năm lớn hơn 12 tỉ đồng:
Chia cả hai vế cho 10:
Lấy logarit cơ số 10 của cả hai vế:
Áp dụng tính chất logarit:
Tính giá trị của các logarit:
Thay vào phương trình:
Chia cả hai vế cho 0.02938:
Vì số năm phải là số nguyên dương, nên ta làm tròn lên đến số nguyên gần nhất lớn hơn 2.695, tức là n = 3.
Vậy sau ít nhất 3 năm, người đó sẽ nhận được số tiền nhiều hơn 12 tỉ đồng.
Đáp số: 3 năm.
Câu 2.
Xác suất để cả ba xạ thủ đều không bắn trúng là:
Xác suất để có ít nhất một xạ thủ bắn trúng là:
Đáp số: 0,94
Câu 3.
Trước tiên, ta xác định hình chiếu vuông góc của B' lên mặt phẳng (ABC) là G, trọng tâm của tam giác ABC. Vì B'G vuông góc với mặt phẳng (ABC), nên B'G cũng vuông góc với AB.
Ta cần tìm sin của góc giữa AB và mặt phẳng (BCC'B'). Gọi H là chân đường cao hạ từ B' xuống CC'. Ta có B'H vuông góc với CC', do đó B'H cũng vuông góc với mặt phẳng (ABC).
Gọi D là trung điểm của AC, ta có GD song song với BC và GD = . Vì B'G vuông góc với mặt phẳng (ABC), nên B'G vuông góc với GD. Do đó, góc giữa AB và mặt phẳng (BCC'B') là góc giữa AB và B'D.
Ta tính B'D:
- B'G = vì G là trọng tâm của tam giác đều ABC.
- B'H = B'G × tan(60°) = .
- GD = .
- B'D = .
Ta tính sin của góc giữa AB và B'D:
- AB = a.
- sin của góc giữa AB và B'D = .
Do đó, a = 3 và b = 10, vậy tổng a + b = 3 + 10 = 13.
Đáp số: 13.
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm chi phí :
Hàm chi phí .
Đạo hàm của là:
2. Tính chi phí biên khi :
Thay vào đạo hàm :
3. Kết luận:
Chi phí tăng thêm khi tăng số lượng sản phẩm từ 100 lên 101 là 220 đơn vị tiền tệ.
Vậy, chi phí tăng theo là 220 đơn vị tiền tệ.
Câu 1.
Để tính xác suất để giáo viên A mua được 7 cái áo phao ấm sao cho mỗi loại có ít nhất 1 màu, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tổng số cách chọn 7 cái áo từ 14 cái áo:
Số cách chọn 7 cái áo từ 14 cái áo là:
2. Tìm số cách chọn 7 cái áo sao cho mỗi loại có ít nhất 1 màu:
- Ta có 3 màu áo: đỏ, xanh, vàng.
- Mỗi loại phải có ít nhất 1 màu, tức là ta phải chọn 1 áo đỏ, 1 áo xanh, 1 áo vàng và 4 áo còn lại từ các màu còn lại.
Số cách chọn 1 áo đỏ từ 7 áo đỏ:
Số cách chọn 1 áo xanh từ 5 áo xanh:
Số cách chọn 1 áo vàng từ 2 áo vàng:
Sau khi đã chọn 1 áo đỏ, 1 áo xanh, 1 áo vàng, ta còn lại 11 áo (6 áo đỏ, 4 áo xanh, 1 áo vàng). Số cách chọn 4 áo từ 11 áo còn lại:
Tổng số cách chọn 7 cái áo sao cho mỗi loại có ít nhất 1 màu:
3. Tính xác suất:
Xác suất để giáo viên A mua được 7 cái áo phao ấm sao cho mỗi loại có ít nhất 1 màu là:
Thay các giá trị vào:
Vậy:
Đáp số: Xác suất để giáo viên A mua được 7 cái áo phao ấm sao cho mỗi loại có ít nhất 1 màu là .
Câu 2.
Trước tiên, ta cần xác định diện tích đáy và chiều cao của khối lăng trụ đều ABC.A'B'C'.
Diện tích đáy của khối lăng trụ đều ABC.A'B'C' là:
Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (AB'C') là a, tức là chiều cao của khối lăng trụ đều ABC.A'B'C' là a.
Thể tích của khối lăng trụ đều ABC.A'B'C' được tính bằng công thức:
Vậy thể tích của khối lăng trụ đều ABC.A'B'C' là:
Câu 3.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức cường độ ánh sáng đi qua môi trường nước biển:
Trong đó:
- là cường độ ánh sáng lúc ánh sáng bắt đầu đi vào môi trường nước biển.
- là cường độ ánh sáng ở độ sâu .
- là hằng số hấp thu của môi trường nước biển.
- là độ dày của môi trường nước biển.
Biết rằng hằng số hấp thu của môi trường nước biển là và độ sâu mét, chúng ta thay các giá trị này vào công thức:
Bây giờ, chúng ta cần tính giá trị của . Tuy nhiên, vì là một số rất nhỏ gần bằng 0, chúng ta có thể hiểu rằng cường độ ánh sáng giảm đi rất nhiều lần so với cường độ ban đầu.
Để biết cụ thể cường độ ánh sáng giảm đi bao nhiêu lần, chúng ta có thể tính tỉ số giữa cường độ ánh sáng ban đầu và cường độ ánh sáng ở độ sâu 30 mét:
Vậy cường độ ánh sáng giảm đi khoảng lần so với cường độ ánh sáng lúc ánh sáng bắt đầu đi vào nước biển.
Đáp số: Cường độ ánh sáng giảm đi khoảng lần so với cường độ ánh sáng lúc ánh sáng bắt đầu đi vào nước biển.
Câu 4.
Trước tiên, ta cần hiểu rằng khoảng cách từ điểm O đến các mặt phẳng (SAB), (SBC), (SCD) và (SAD) sẽ tạo thành các thể tích nhỏ từ đỉnh O đến các mặt phẳng đó. Ta sẽ sử dụng tính chất của thể tích chóp để giải quyết bài toán này.
Gọi khoảng cách từ O đến mặt phẳng (SAD) là .
Ta có thể tính thể tích chóp SABCD theo hai cách khác nhau:
1. Thể tích chóp SABCD = Thể tích chóp OABCD + Thể tích chóp SOAB + Thể tích chóp SOBC + Thể tích chóp SOCD + Thể tích chóp SODA.
2. Thể tích chóp SABCD = Thể tích chóp SOAB + Thể tích chóp SOBC + Thể tích chóp SOCD + Thể tích chóp SODA.
Do đó, ta có thể viết:
Vì là thể tích chóp OABCD, nó sẽ bị loại bỏ ở cả hai vế, ta có:
Bây giờ, ta sẽ tính thể tích chóp SOAB, SOBC, SOCD và SODA theo khoảng cách từ O đến các mặt phẳng tương ứng:
Vì ABCD là hình bình hành tâm O, nên diện tích các tam giác OAB, OBC, OCD và ODA đều bằng nhau. Gọi diện tích mỗi tam giác là , ta có:
Tổng thể tích chóp SABCD là:
Vì thể tích chóp SABCD không thay đổi, ta có:
Do đó:
Vậy khoảng cách từ O đến mặt phẳng (SAD) là .
Đáp số: .