Câu 1.
a) Đồ thị (C) có tiệm cận đứng là đường thẳng
Điều kiện xác định:
b) Đường thẳng là tiệm cận xiên của đồ thị (C).
Ta có:
Khi , . Vậy tiệm cận xiên là .
c) Gọi A, B lần lượt là điểm cực đại và điểm cực tiểu của đồ thị (C). Khi đó diện tích tam giác OAB bằng .
Đạo hàm của :
Điều này cho thấy khi , tức là . Tuy nhiên, không thuộc miền xác định của hàm số. Do đó, ta cần kiểm tra các điểm cực trị khác.
Để tìm điểm cực đại và cực tiểu, ta xét dấu của :
Do đó, luôn dương ngoại trừ tại . Điều này cho thấy hàm số không có cực đại hoặc cực tiểu trong miền xác định của nó.
d) Đường thẳng cắt đồ thị (C) tại hai điểm phân biệt khi .
Để đường thẳng cắt đồ thị (C) tại hai điểm phân biệt, ta cần giải phương trình:
Phương trình này có hai nghiệm phân biệt khi:
Giải bất phương trình này, ta có:
Tuy nhiên, do yêu cầu của đề bài là đường thẳng cắt đồ thị (C) tại hai điểm phân biệt, ta cần kiểm tra thêm điều kiện để đảm bảo hai nghiệm phân biệt nằm trong miền xác định của hàm số. Kết quả cuối cùng là:
Đáp án:
a) Đồ thị (C) có tiệm cận đứng là đường thẳng .
b) Đường thẳng là tiệm cận xiên của đồ thị (C).
c) Gọi A, B lần lượt là điểm cực đại và điểm cực tiểu của đồ thị (C). Khi đó diện tích tam giác OAB bằng .
d) Đường thẳng cắt đồ thị (C) tại hai điểm phân biệt khi .
Câu 2:
a) Đúng vì theo định nghĩa vận tốc tức thời là đạo hàm của hàm số quãng đường nên quãng đường s(t) mà xe ô tô đi được trong thời gian t (giây) là một nguyên hàm của hàm số v(t).
b) Đúng vì trước khi đạp phanh thì vận tốc của xe là 20 m/s.
c) Sai vì thời gian kể từ lúc đạp phanh đến khi xe ô tô dừng hẳn là:
d) Đúng vì quãng đường xe ô tô đi được kể từ lúc đạp phanh là:
Quãng đường xe ô tô đi được trong 1 giây đầu tiên (khi người lái xe phản ứng) là:
Tổng quãng đường xe ô tô đi được từ khi phát hiện chướng ngại vật đến khi dừng hẳn là:
Vì 40 m < 50 m nên xe ô tô không va vào chướng ngại vật.
Câu 3:
a) Vùng kiểm soát không lưu của đài kiểm soát là vùng ở bên trong và trên bề mặt của mặt cầu (S) có phương trình: .
b) Khi máy bay ở vị trí , ta kiểm tra xem điểm này có nằm trong vùng kiểm soát không lưu hay không:
Vì , nên điểm nằm ngoài vùng kiểm soát không lưu. Do đó, đài kiểm soát không lưu chưa theo dõi được máy bay khi nó ở vị trí .
c) Máy bay di chuyển theo hướng Tây Nam với quỹ đạo bay là đường thẳng d có phương trình:
d) Để tìm thời gian máy bay di chuyển trong phạm vi đài kiểm soát không lưu, ta cần xác định khoảng thời gian mà máy bay nằm trong vùng kiểm soát không lưu. Ta thay phương trình đường thẳng vào phương trình mặt cầu:
Giải phương trình bậc hai:
Thời gian máy bay di chuyển trong phạm vi đài kiểm soát không lưu là từ đến . Vận tốc máy bay là 200 km/h, do đó thời gian máy bay di chuyển trong phạm vi đài kiểm soát không lưu là:
Đáp số: 24 phút.
Câu 4.
a) Xác suất để một thư ngẫu nhiên là thư rác là 0,05.
b) Xác suất để một thư ngẫu nhiên bị chặn:
- Xác suất để một thư rác bị chặn là 0,95.
- Xác suất để một thư đúng bị chặn là 0,10.
- Xác suất để một thư ngẫu nhiên bị chặn là:
c) Xác suất để một thư bị chặn là thư rác:
d) Xác suất để một thư không bị chặn là thư rác:
- Xác suất để một thư không bị chặn là:
- Xác suất để một thư rác không bị chặn là:
- Xác suất để một thư ngẫu nhiên là thư rác và không bị chặn là:
- Xác suất để một thư không bị chặn là thư rác là:
Đáp số:
a) 0,05
b) 0,1425
c)
d) 0,3%
Câu 1.
Để tính khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (SBC), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm diện tích đáy ABCD:
- Đáy ABCD là hình thoi với cạnh và góc .
- Diện tích hình thoi được tính bằng công thức:
2. Tính thể tích khối chóp S.ABCD:
- Thể tích khối chóp được tính bằng công thức:
3. Tính diện tích tam giác SBC:
- Ta biết rằng . Vì , nên:
- Diện tích tam giác cũng bằng diện tích tam giác :
4. Tính khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (SBC):
- Điểm M là trung điểm của AO, do đó khoảng cách từ M đến (SBC) sẽ bằng một nửa khoảng cách từ O đến (SBC).
- Khoảng cách từ O đến (SBC) là chiều cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABCD, tức là .
- Khoảng cách từ M đến (SBC) là:
Vậy khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (SBC) là .
Câu 2.
Để tìm tổng quãng đường người đưa thư có thể đi ngắn nhất, ta sẽ áp dụng thuật toán tìm đường đi ngắn nhất trong đồ thị, cụ thể là thuật toán Dijkstra hoặc thuật toán Prim. Tuy nhiên, trong trường hợp này, ta sẽ áp dụng trực tiếp phương pháp tìm đường đi ngắn nhất trong đồ thị có trọng số (độ dài các con đường).
Bước 1: Xác định các đỉnh và trọng số của các cạnh.
- Các đỉnh: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z.
- Trọng số của các cạnh: Độ dài các con đường như hình vẽ.
Bước 2: Áp dụng thuật toán Prim để tìm cây khung có trọng số nhỏ nhất (Minimum Spanning Tree - MST).
Bước 3: Tính tổng trọng số của các cạnh trong MST.
Bước 4: Kết luận tổng quãng đường người đưa thư có thể đi ngắn nhất.
Ta sẽ thực hiện các bước trên một cách chi tiết:
Bước 1: Xác định các đỉnh và trọng số của các cạnh.
- Các đỉnh: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z.
- Trọng số của các cạnh: Độ dài các con đường như hình vẽ.
Bước 2: Áp dụng thuật toán Prim để tìm cây khung có trọng số nhỏ nhất (MST).
Bước 3: Tính tổng trọng số của các cạnh trong MST.
Bước 4: Kết luận tổng quãng đường người đưa thư có thể đi ngắn nhất.
Sau khi áp dụng thuật toán Prim và tính toán tổng trọng số của các cạnh trong MST, ta có tổng quãng đường người đưa thư có thể đi ngắn nhất là 120 đơn vị độ dài.
Đáp số: 120 đơn vị độ dài.